Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Tiếng Việt cho học sinh yếu ở Lớp 1

doc 13 trang Đinh Thương 15/01/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Tiếng Việt cho học sinh yếu ở Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_mon_tieng_viet_ch.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Tiếng Việt cho học sinh yếu ở Lớp 1

  1. Về học sinh khá giỏi, học xong âm mới, học sinh sẽ tự nhẩm đánh vần, ghép tiếng, tạo ra tiếng nĩi dễ dàng mà khơng cần đến sự trợ giúp của giáo viên, lúc này giáo viên chỉ hướng dẫn, quan sát, sửa sai cho học sinh - Thuận lợi: Học sinh yếu nắm được âm đã học, biết đọc, phân tích tiếng dẫn đến đánh vần thành thạo bài đọc, khĩ cĩ thể quên âm đã học, học vần, tốc độ đọc trơn mơn Học vần cĩ tiến bộ rất nhiều. Ví dụ: Hơm nay học vần (ia). Học sinh tự ghép phụ âm với vần ở bảng ghép (ĐDTV L1) để tạo ra tiếng mới rất dễ dàng (như: mía, lìa, chia, vỉa, bìa, nghĩa ) - Về nhà học sinh tự ghép đánh vần để đọc, khắc phục dần dần điểm yếu của mơn này, nhanh chĩng nắm được bài học về cả đọc lẫn viết, học sinh yếu tiến bộ dần lên b. Cách 2: Làm cho học sinh mau nhớ, khĩ quên - Tận dụng triệt để mơ hình vật thật để dạy cho học sinh khắc sâu về âm và vần. Ví dụ: * Về âm: + Âm a: (dùng vật thật: chiếc lá, cái ca, quả na ) + Âm c: (con cá, quả cà ) + Âm ê: (cái ghế, bé ghi vở, dùng thao tác ghi ) * Về vần: + an: (nhà sàn, bàn ghế ) + ia: (cái đĩa, chia quà bằng động tác chia) + ai: (cái tai) + ay: (cái tay) - Sử dụng 100% đồ dùng dạy học trong bộ chữ học vần để giảng dạy hàng ngày nhưng phải thay đổi hình thức khác nhau như: Tạo tiếng mới, tạo ra vần mới, ghép từ mới lặp đi, lặp lại. - Cho học sinh trong tổ, nhĩm thi đua đọc tiếp sức tiếng mang vần giữa các tổ, nhĩm. 2.1.3 Học sinh lười, khơng học bài cũ, học sinh khuyết tật hồ nhập: 7
  2. - Bằng mọi biện pháp giúp đỡ, kiểm tra thường xuyên hàng ngày các đối tượng yếu ở lớp (giáo viên tuyệt đối khơng bỏ qua bước kiểm tra nào) nhằm tạo cho học sinh sự ham thích học tập - Liên hệ chặt chẽ với gia đình PHHS để cĩ hướng giúp đỡ học sinh, khắc phục dần dần về học yếu. - Về học sinh khuyết tật hồ nhập, tơi làm bộ bảng vần để học ở nhà. Cịn trên lớp, tơi luơn hướng dẫn kèm cặp thường xuyên hằng ngày (tiết Thể dục, giờ ra chơi tranh thủ ơn bài cũ và luyện đọc cho những đối tượng này) để học sinh này mức độ tối đa là đọc được, khơng yêu cầu quá cao như học sinh bình thường. 2. 2. Về phần viết: - Bằng hình thức chính tả trên bảng con, trên vở luyện tập tơi luơn kiểm tra nhiều hình thức chính tả để khắc sâu bài học trong ngày bằng cách: + Những học sinh yếu được gọi lên bảng để viết, cả lớp viết vào bảng con. + Hướng dẫn kỹ từng bài, nhất là các nét viết cơ bản của vần (bắt buộc học sinh phải nắm các nét viết cơ bản). - Luyện tập bảng con thường xuyên sau mỗi bài mới và kiểm tra bài cũ. - Vở tập viết: Tập học sinh đọc to, rõ nội dung từng bài trước khi viết, chú ý từng nêt viết của học sinh yếu, nhắc nhơ tư thế ngồi, hướng dẫn tỉ mỉ các nét viết thật kĩ càng - Hằng ngày sau những giờ ở lớp, theo dặn dị của cơ giáo chủ nhiệm các em phải viết lại theo yêu cầu từ 5 đến 6 dịng từ ứng dụng vào vở luyện ở nhà để nhớ bài mới. 2. 3. Về luyện nĩi: - Tập cho học sinh tránh sợ sệt, rụt rè trong khi phát biểu xây dựng bài, nhất là học sinh yếu ít phát biểu, để phát huy khả năng và tập cho học sinh tính dạn dĩ nên gọi thường xuyên nhỉỵng học sinh yếu để học sinh đĩ mạnh dạn hơn, qua đĩ khắc sâu bài học. - Đối với những học sinh kém về nĩi, giáo viên cần nĩi mẫu để tập cho học sinh nĩi lại: 8
  3. * Luyện nĩi câu hỏi * Luyện nĩi câu trả lời * Luyện nĩi câu đối thoại (nhĩm đơi, nhĩm lớn, nhĩm nhỏ, phân vai, xử lý tình huống ở các mơn học khác ) - Ngồi ra trong những buổi lên lớp bằng cơng tác chủ nhiệm, GVCN phải tập cho học sinh cĩ nề nếp tốt như: tự truy bài, kiểm tra lẫn nhau về đọc, kiểm tra việc hồn thành bài tập giao về nhà trước khi cơ giáo kiểm tra. - Những học sinh giỏi, khá phân ngồi xen kẽ (mỗi học sinh giỏi hoặc khá ngồi cùng bàn với 1 học sinh yếu để cĩ hướng giúp đỡ bạn yếu ) - Hằng tuần trong giờ sinh hoạt lớp, giáo viên khen, động viên, nhận xét sự tiến bộ của học sinh yếu qua theo dõi hàng tuần. - Khen thưởng động viên sự ham muốn học tập bằng một mĩn quà nhỏ trước lớp như 1 lá cờ, 1 cây bút chì, 1 quyển vở hoặc 1 cây bút mực, 1 hộp màu đơn giản v.v để động viên tinh thần học tập của các em. - Gặp gia đình PHHS trao đổi việc học của con em hoặc ghi phiếu nhận xét, báo cho phụ huynh về việc học của con em để cĩ hướng khắc phục. 2. 4. Về tổ chức trị chơi: - Để tiết dạy đạt hiệu quả, đồng thời khắc sâu bài học thì phải tổ chức trị chơi sau mỗi bài học, dù lớn hay nhỏ đều phải cĩ trong tiết học, tuy hình thức khác nhau để gây ấn tượng mới lạ, tránh mhàm chán nhưng mục đích là củng cố kiến thức bài mới. - Phải tạo được khí thế thi đua trong tổ chức trị chơi. Hình thức tổ chức tổ/tổ - nhĩm/nhĩm – HS/HS - Nắm rõ tính chất học tập và mục đích thì phải tổ chức bằng nhiều hình thức nhưng khơng đơn điệu tránh lặp đi, lặp lại. Ví dụ: Bài 1: Tổ chúc thi đua tìm tiếng, từ mới. Bài 2: Tổ chức sử dụng bảng cài thi đua giữa các nhĩm. Bài 3: Thi đọc tiếp sức. Bài 4: Tìm bạn cùng vần. Bài 5: Đặt câu cĩ chứa tiếng mới v.v 9
  4. - Lệnh khi chơi phải dứt khốt, gọn, rõ nội dung, dứt khốt lời nĩi để học sinh yếu dễ theo dõi và tham gia chơi đều và cĩ điều kiện củng cố bài - Nhận xét trị chơi kịp thời đầy đủ, cần nhấn mạnh sự tiến bộ của những học sinh yếu, động viên khuyến khích các em. - Tuyên dương trước lớp những cố gắng của học sinh yếu. 2. 5. Về phần trình bày bảng: - Bảng lớp là một phương tiện dạy học rất quan trọng, những ấn tượng ban đầu đối với lớp 1 bao giờ cũng khắc sâu và lưu giữ trong tâm trí của các em. Vì thế mỗi bài dạy tơi luơn ghi rõ ràng chuẩn mực, đúng nét viết của các con chữ dễ đọc, dễ nhìn viết theo các nét viết đúng qui trình. - Các vần mới học, chữ mẫu đều phải rõ ràng, dùng phấn màu để học sinh phân biệt nhớ vần. - Chữ viết trên bảng lớp phải theo qui định: Chữ in thường, kiểu chữ đứng, đều nét. - Trình bày rõ ràng, viết đúng nét, đẹp nên chữ viết của học sinh cả lớp đều viết rất tốt, riêng những học sinh yếu viết chữ tiến bộ rất nhiều, khơng cịn tình trạng học sinh viết chữ cẩu thả, đồ dùng học tập như bút, vở luơn đầy đủ. 2. 6. Về ngơn ngữ của giáo viên: - Đối với những học sinh yếu mơn Học vần (cũng như các mơn học khác) tơi luơn cư xử đặc biệt, gần gũi các em như nâng đỡ, khích lệ thơng cảm hồn cảnh từng em, luơn nhấn mạnh vào mặt thành cơng của học sinh, tự kiềm chế và đồng cảm với học sinh của mình. - Nắm đặc điểm của tất cả học sinh trong lớp, cĩ thái độ vui vẻ, cởi mở đối với học sinh. - Luơn động viên, khen, tuyên dương kịp thời: em nào cũng giỏi, em nào cũng cĩ nhiều cố gắng - Tuỳ từng học sinh, tuỳ kết quả của mỗi em mà khen đúng mức, khơng xa lánh đối với học sinh yếu. Vì vậy giữa thầy và trị gần gũi nhau hơn, kết quả giảng dạy đã cĩ chuyển biến rất nhiều. 10
  5. - Ngồi những biện pháp trên, trong mỗi giờ dạy luyện tập tơi thường khuyên nhủ, hướng dẫn học sinh ơn bài, tự tìm từ mới từ dễ đến khĩ, luyện viết thường xuyên như: luyện chính tả, bổ sung luật chính tả bằng nhiều loại hình bài tập trong lớp như điền vần, tiếng, tìm từ mới. - Nắm chắc tình hình lớp, lựa chọn nội dung, phương pháp giảng dạy nên tơi đã khắc phục được học sinh yếu kém mơn học này, bước đầu thành cơng khi dạy lớp 1. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI - Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên, kết quả giảng dạy của lớp tơi chủ nhiệm đã cĩ nhiều tiến bộ đáng mừng. Đối tượng yếu mơn Học vần khơng cịn nữa, học sinh cả lớp đều đọc, viết tốt; cụ thể: + Tuy chưa học hết phần vần nhưng đến cuối học kì I, 100% học sinh cả lớp đã biết đọc trơn tiếng, từ, 1 khổ thơ, đoạn văn, viết đúng nét, chữ rõ ràng, những học sinh yếu phân mơn Học vần cĩ tiến bộ rất nhiều. + Số lượng từ mới được bổ sung qua các giờ dạy trên lớp là 637 từ. Học sinh nắm chắc luật chính tả, phát âm rõ ràng chính xác, tìm từ mới nhanh. Học sinh học tốt mơn Tập viết, viết chữ đẹp, rõ ràng. Vở sách luơn sạch sẽ đạt 97% cho cả lớp. - Từ học kì I để nâng cao khả năng đọc của học sinh sang giữa học kì II tơi đã đăng ký cho học sinh mượn truyện nhi đồng ở thư viện, tham gia đọc báo Nhi đồng, tạo cho học sinh ham thích đọc và phát triển khả năng đọc, học sinh yếu mơn học vần khơng cịn nữa. - Học sinh được rèn luyện tư duy nhiều. Khả năng tư duy của các em khá tốt. Vốn từ tăng lên (Sau mỗi bài học tìm từ mới) so với bài học đơn thuần, khả năng giao tiếp của học sinh mạnh dạn hơn trước, biết cách diễn đạt câu, từ trong tất cả các mơn học. Một số em biết điền từ giàu hình ảnh và liên tưởng. * Về phần đọc: Lớp cĩ 38 học sinh thì em nào cũng đọc tốt, đọc to rõ ràng kể cả em học sinh hịa nhập. Các em đọc biết ngắt nghỉ khi cĩ dấu câu. Thậm chí cĩ em đọc diễn cảm rất tốt như em Linh, Mai. Mặc dù học sinh hịa nhập khơng nhìn thấy chữ 11
  6. trong sách giáo khoa nhưng em vẫn đọc được vì cơ giáo phĩng to các văn bản lên cỡ chữ 70. Chỉ duy nhất cịn 1 em đọc chậm là do nhận thức chậm, gia đình ít quan tâm và em bị ngọng nhiều âm cuối. * Về phần viết: - Viết đúng mẫu, đúng cỡ, trình bày rõ ràng. Viết đẹp ở hai cỡ chữ: nhỡ và nhỏ; viết đúng 95% theo mẫu của giáo viên. - Riêng chỉ cĩ 1 học sinh hịa nhập vì khơng nhìn rõ nên em khơng thể viết được chữ. * Về đạo đức: - Nhờ luyện nĩi, học sinh cả lớp đã biết dùng lời hay ý đẹp để giao tiếp với người lớn. Học sinh yếu mạnh dạn hơn trong phát biểu, đọc bài to, rõ, lễ phép hơn trước (thơng qua các từ mới như: Đối với người lớn phải dùng từ kính trọng; đối với anh chị phải dùng từ thân ái ). Khơng cịn học sinh nĩi tục và học tiến bộ hẳn. - Lớp cĩ nề nếp học tập tốt, mới lạ nhưng đã thành thĩi quen tự truy bài. Vào đầu giờ mỗi ngày trước khi vào lớp, đội tự quản điều khiển cả lớp cho ơn lại các vần đã học và đọc lại các bài đã học. Nhờ vậy học sinh yếu đã kịp dần học sinh khá, cĩ những em học yếu về học tập nay đã được nâng lên học được khá, giỏi. - Lớp luơn xếp thứ nhất vào mỗi buổi sinh hoạt dưới cờ. - Bảng so sánh chất lượng. Điêmt 9 - 10 Điêmt 7 - 8 Điêmt 5 - 6 Điểm dưới 5 SL TL SL TL SL TL SL TL Cuối kì I 9 23,7% 16 42,1% 6 15,8% 7 18,4% Cuối năm 23 60,5% 13 34,2% 0 2 5,3% 12
  7. IV. CAM KẾT KHƠNG VI PHẠM BẢN QUYỀN Tơi cam đoan sáng kiến này khơng sao chép của ai. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Lưu Thị Hà 13