Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi

pdf 16 trang binhlieuqn2 08/03/2022 9526
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_bao_ve_moi_t.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi

  1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRẺ ĐẦU NĂM STT Nội dung giáo dục Tổng Đạt Chưa đạt Số trẻ Tỉ lệ Số trẻ Tỉ lệ 1 Có kiến thức ban đầu về môi 37 15 40% 22 60% trường 2 Thói quen bảo vệ môi trường 37 14 38% 23 62% 3 Hỗ trợ, giúp đỡ người khác 37 8 22% 29 78% cùng bảo vệ môi trường Từ kết quả như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để tiết dạy “ nâng cao ý thức, giáo dục bảo vệ môi trường ” đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó nâng dần khả năng quan sát, so sánh và phân loại cho trẻ , làm phong phú biểu tượng về môi trường xung quanh trong mỗi trẻ . Dựa vào các kiến thức chuyên môn và các kinh nghiệm có được tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp sau: a. Phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo chủ đề Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là môn học mà nó là một nội dung được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo các chủ đề. Vì thế giáo viên cần chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề khác nhau sao cho phù hợp các nội dung của chủ đê đó nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động Ví dụ 1: Với chủ đề “ Trường mầm non” nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào dạy trẻ là: - Nhận biết môi trường sạch - Bẩn và sự ảnh hưởng tới sức khỏe con người. - Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học. - Cách phòng chánh khi môi trường bị ô nhiễm. - Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ. - Tiết kiệm trong tiêu dùng sinh hoạt. - Giữ gìn đồ dùng đồ chơi. Ví dụ 2: Với chủ đề “ Thế giới thực vật” - Qua giờ KPKH - Cây xanh và môi trường sống - Cô giáo có thể đàm thoại: Cây xanh để làm gì? Cây xanh có ích lợi như thế nào? - Qua lợi ích của cây xanh, cô giáo dục trẻ không ngắt lá bẻ cành, mà phải bảo vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ra nhiều lợi ích. - Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: + Trẻ biết được cây cần ánh sáng, nước, không khí, đất 4
  2. + Trẻ biết được cây cần có sự chăm sóc của con người. + Trẻ biết cây có cành cho bóng mát, cây có tác dụng điều hòa và làm sạch không khí, cây còn giữ cho đất khỏi trôi và sói mòn khi mùa mưa bão. + Cây còn là nơi ở của động vật. + Cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ mùa hè + Trẻ biết được những nguy hiểm sẩy ra khi rừng cây bị tàn phá: Con vật không có nơi ở, không có thức ăn, nhiều động vật quý hiếm bị tuyệt chủng, lũ lụt xảy ra thường xuyên, không còn những cây thuốc quý + Giáo dục trẻ cần phải bảo vệ rừng và cây xanh. Ví dụ 3: Với chủ đề “ Nước và các hiện tượng thiên nhiên” Các nội dung tích hợp bảo vệ môi trường là: - Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay nguồn nước bị ô nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kêch rạch không được sử lý. Con người vứt rác bừa bãi ra môi trường + Dạy trẻ biết bản chất của nước là không màu, không mùi, không vị, nhưng khi bị ô nhiễm, nước chuyển thành các màu vàng, xanh hoặc đen, có mùi, có vị. + Cần xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt hợp lý. Trẻ biết tiết kiệm nước trong nhà trường và ở nhà, không mở vòi nước chảy bừa bãi. Biết khóa vòi nước khi sử dụng xong. - Con người với các hiện tượng thiên nhiên: Gió, nắng và mặt trời, hạn hán, bão lũ. + Cô giáo giải thích cho trẻ biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa, các biện pháp tránh nắng, tránh gió, tránh mưa. Không ngồi lâu chỗ có gió lùa, mặc ấm khi có gió rét. Khi có giông bão phải đóng cửa kín. + Dạy trẻ biết đi dưới trời nắng phải đội mũ, đeo khẩu trang, đi gang tay, không ở ngoài trời lâu, trồng nhiều cây xanh bóng mát. Đi dưới trời mưa phải tre dù, đội mũ, nón hoặc áo mưa. Không chơi đùa dưới trời mưa, để bảo vệ sức khỏe. Khi trời mưa to, sấm sét không đứng dưới gốc cây to, không cầm những vật bằng sắt + Dạy trẻ biết trời nắng nóng lâu ngày, không có mưa sẽ dẫn đến hạn hán. Con người, con vật thiếu nước sinh hoạt, thiếu nước để sản xuất và cây cối thiếu nước cằn cỗi, khô héo. b. Phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ Nội dung hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp vào các hoạt động giáo dục sau: 5
  3. - Hoạt động vui chơi: Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, hoạt động chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ. + Như thông qua các trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai và thể hiện công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, tho gom rác, sử lý các rác thải. Trong các trò chơi “ Bé tập làm nội trợ” cô dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên vật liệu, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chơi. + Thông qua trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng. + Thông qua các trò chơi vận động : Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại môi trường, động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu là hành vi có lợi cho môi trường. Còn chặt cây, giẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắn thú rừng, chim là động tác gây tổn hại đến môi trường. + Thông qua các trò chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu truyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường. + Thông qua trò chơi một số phương tiện công nghệ hiện đại: Trẻ nhận biết môi trường bẩn, sạch. - Hoạt động học tập: + Thể chất: Trẻ minh họa các động tác có lợi hoặc có hại cho môi trường. + Tạo hình: Vẽ, nặn, cắt, xé, dán thể hiện hiểu biết của mình về môi trường Ví dụ: Trẻ vẽ đường phố xanh, sạch, đẹp và đường phố bẩn bị ô nhiễm môi trường. + Ân nhạc: Trẻ hiểu một số nội dung bài hát, bài múa thể hiện môi trường sạch đẹp. + Làm quen với văn học: Trẻ được nghe nhiều câu truyện về môi trường, Những việc làm có lợi, có hại tới môi trường, tác hại của môi trường ô nhiễm tới sức khỏe của con người. + Khám phá môi trường xung quanh: Tổ chức cho trẻ quan sát sự phát triển của cây? Cây cần gì để lớn lên ( Đất, nước, không khí, ánh sáng) hiểu sự cần thiết của chúng đối với con vật và thực vật. Trẻ đưa ra các phương án giải quyết trong một số tình huống giả định. Ví dụ: Cháu sẽ làm gì khi thấy nước tràn và chảy ra ngoài. - Hoạt động lao động: + Lao động tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ cho mình như đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định, đi vệ sinh xong trẻ biết rửa tay sạch sẽ. Các đồ dùng vệ sinh 6
  4. được dùng để ngăn nắp là một hành vi tốt, lớp gọn gàng, trẻ biết ăn hết xuất và khi ăn không rơi vãi cơm ra ngoài là một hành vi tiết kiệm - Bảo vệ môi trường. + Lao động chăm sóc con vật nuôi, cây trồng: Đây chính là việc làm tốt cho môi trường ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi góp công sức của + Lao động vệ sinh môi trường: Lau chùi đồ dùng đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn nắp, nhặt rác sân trường. - Hoạt động lễ hội: + Trẻ tự hào về một số điệu múa bài hát, truyện cổ tích, món ăn truyền thống của từng vùng ở từng ngày lễ. + Giáo dục trẻ biết sống chung với người khác, biết bảo vệ giữ gìn môi trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. + Giáo dục trẻ biết yêu quý, bảo vệ duy trì các nghề truyền thống ở địa phương. + Trẻ biết phong tục, lối sống của một số dân tộc, ảnh hưởng của văn hóa đối với môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người. c. Phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động trong ngày Các hoạt động trong ngày của trẻ diễn ra từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ, đây là thời gian chính mà giáo viên sử dụng để kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Trong từng hoạt động chúng ta đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Tuy nhiên chúng ta không nên quá tham về nội dung tích hợp mà quên mất nội dung chính của từng hoạt động. Điều quan trọng giáo viên phải đào sâu suy nghĩ, linh hoạt xây dựng từng hoạt động trong ngày một cách tỉ mỉ, tích hợp nội dung chuyên đề một cách hợp lý. Ví dụ: Thứ 6 ngày 10/02/2021với chủ đề “ Thế giới thực vật” * Mục tiêu: + Trẻ biết được ích lợi của cây. + Trẻ biết được cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè. + Trẻ hiểu được một số việc làm của cô và trẻ nhằm bảo vệ môi trường: Cất đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp. Không vứt rác tùy tiện, làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu phế thải, không nói quá to, tiết kiệm trong sinh hoạt và học tập, ăn cơm ăn hết suất, không đánh đổ cơm, không bỏ cơm thừa, cơm rơi nhặt cho gọn gàng vào đĩa. Không sả nước bừa bãi, vặn vòi nước lại khi không dùng nữa. Khi học bài biết giữ gìn đồ dùng. 7
  5. * Tiến hành các hoạt động trong ngày Đón trẻ: - Giáo viên đến sớm, mở cửa thông thoáng lớp học. - Quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng đúng nơi quy định, ăn quà sáng vứt rác vào thùng rác. - Thể dục sáng, nhắc trẻ không nói quá to, không nô đùa, không xô đẩy nhau. Trò chuyện sáng: - Cô và trẻ trò chuyện. Hôm nay ai đưa con đi học? Bố mẹ đưa các con đi học bằng phương tiện giao thông gì? Khi được bố đưa đi học các con nhìn thấy hai bên đường có trồng những cây xanh gì? Các con có biết cây xanh còn làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bụi, giảm tiếng ồn của xe cộ đi lại trên đường không? Hoạt động chung: Trong giờ hoạt động có chủ đích dạy trẻ học bài thơ “ cây dây leo” khi trao đổi với trẻ về nội dung bài thơ, tôi đặt câu hỏi trẻ? ? Vì sao cây dây leo phải bò ra cửa sổ? ? Vậy muốn cây lớn nhanh ta phải làm gì? Hoạt động ngoài trời: - Cho trẻ lao động tập thể: Cho trẻ nhặt rác trong luống rau - Khi cho trẻ quan sát luống rau trong trường, cô phát hiện trong luống rau có một số vỏ hộp sữa cho trẻ quan sát và hỏi trẻ: ? Trong luống rau có những gì? ? Điều gì sẽ xảy ra nếu trong luống rau ngày càng nhiều vỏ hộp sữa? ? Vỏ hộp sửa phải để ở đâu? ? Ai có thể giúp cô nhặt vỏ hộp sữa nào? Sau đó cô cùng trẻ nhặt rác ở trong luống rau bỏ vào thùng rác. Như vậy, trẻ đã học được cách bảo vệ môi trường. Vệ sinh trước khi vào lớp: Tôi nhắc trẻ rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp, trước khi trẻ rửa tay tôi hỏi trẻ: Làm thế nào để tiết kiệm nước?( Vặn vòi nước vừa phải, rửa tay xong vặn vòi nước lại, không đùa nghịch với nước )Vì sao phải tiết kiệm nước?( Tiết kiệm nước là đã tham gia bảo vệ môi trường). Hoạt động góc: Đây là hoạt động mà trẻ được thể hiện sự hiểu biết và thể hiện kỹ năng của mình, vì thế tôi luôn luôn chú ý tổ chức tốt các hoạt động này, đặc biệt chú ý lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở để trẻ 8
  6. thể hiện hết khả năng của mình, đây cũng là thời cơ để tôi quan sát những hành vi mà trẻ thể hiện trong khi chơi, từ đó kịp thời uốn nắn cũng như khích lệ trẻ kịp thời. Vào những buổi hoạt động chiều tôi hướng dẫn trẻ cách chơi ở các góc, đồng thời luôn nhắc nhở trẻ trong khi chơi không được nói to, không quăng ném đồ chơi, không tranh dành đồ chơi với bạn. Vì nói to sẽ làm ảnh hưởng tới các bạn khác, ném đồ chơi sẽ làm cho đồ chơi chóng bị hỏng, đó cũng là những hành vi không tốt đối với môi trường. + Góc học tập - Cho trẻ xem sách tranh và phân biệt những hành vi làm ô nhiễm môi trường như ( Ném rác xuống ao hồ, bẻ hoa, bẻ cành, không vặn vòi nước to ) và những hành vi tốt như ( lau bàn ghế, vứt rác đúng nơi quy định, đồ dùng đồ chơi cất gọn gàng ngăn nắp ). Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai - Cô dạy trẻ các cầm sách xem không làm hỏng sách, không cuộn sách khi xem, không gạch, tẩy xóa trong sách, dở sách nhẹ nhàng từng trang một. + Góc nghệ thuật, tạo hình: - Hát đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu như: Vỏ hộp, vỏ bia, lá cây khô + Góc thiên nhiên: Cô cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của cây. Thực hành kỹ năng chăm sóc cây: Lau lá, tưới cây, xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá dụng Giờ ăn: - Nhắc nhở trẻ ăn hết xuất, không bỏ dở xuất ăn, cơm rơi nhặt cho gọn vào đĩa, không ngậm cơm lâu trong miệng, không nói chuyện trong khi ăn, ăn phải nhai từ tốn, không nhai nhồm nhoàm và nuốt vội. Trẻ ăn xong cất bát thìa đúng nơi quy định. Lau miệng sạch sẽ, cô nhắc trẻ biết tiết kiệm nước, không vặn vòi nước lớn, dùng xong vặn vòi lại không được té nước vào người nhau. Giờ ngủ: - Trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc, khi ngủ không được đùa nghịch, không nói chuyện to. Ngủ dậy trẻ cùng cô cất gối, chăn gọn gàng đúng nơi quy định. Hoạt động chiều - Trẻ cùng cô vệ sinh trong và ngoài lớp học, lau bàn ghế, lau đồ chơi: Cô chia trẻ thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm một việc theo hình thức thi đua. Hoạt động nêu gương và trả trẻ 9
  7. - Cô động viên khen ngợi những trẻ có những hành vi tốt đã thực hiện và có ý thức bảo vệ môi trường như tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân, biết tiết kiệm hồ dán khi học tạo hình, biết xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi, ngăn nắp, tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt và xứng đáng nhận phiếu bé ngoan. Đồng thời cô cũng nhắc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt như: Để đồ dùng, đồ chơi chưa đúng nơi quy định, chưa gọn gàng, đi ngủ còn nói chuyện to, đi vệ sinh chưa đúng nơi quy định. Rửa tay để nước tràn ra ngoài, thấy nước tràn mà không vặn vòi lại. d. Phương pháp thực hành trải nghiệm Ngoài giờ học trong lớp, các con được nhà trường tổ chức những buổi trải nghiệm thực tế, giúp các cô chú lao công dọn dẹp môi trường xung quanh trường, tham gia các hoạt động đi bộ ủng hộ giờ trái đất e. Phương pháp phối kết hợp với phụ huynh học sinh - Công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một việc làm vô cùng quan trọng và nó là nhiệm vụ thiết thực đối với từng nhóm lớp. Phối kết hợp giữa gia đình và nhóm lớp tạo nên sự liên kết giữa giáo viên và cha mẹ trẻ, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ nói chung và giáo dục bảo vệ môi trường nói riêng. - Trường tôi tổ chức họp phụ huynh học sinh đúng định kỳ 2 lần trên một năm học. Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên phổ biến rõ nề nếp và những quy định chung của trường vể chăm sóc và giáo dục trẻ. Giáo viên cần nói rõ ý nghĩa và tầm quan trọng về môi trường cho phụ huynh được biết. - Cần lập kế hoạch phối hợp với phụ huynh học sinh theo từng chủ điểm. - Trao đổi thông tin cần thiết với phụ huynh học sinh trong giờ đón trẻ và trả trẻ, nên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về những hành vi tốt và chưa tốt với môi trường của trẻ khi ở trường học cũng như ở nhà. Từ đó giáo viên có kế hoạch điều chỉnh giáo dục cho phù hợp. - Phụ huynh hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt hàng ngày để mang đến cho cô giáo làm đồ dùng, đồ chơi. 4. Kết quả đạt được Bằng sự tìm tòi nghiên cứu áp dụng các biện pháp trên, tôi đã thu được một số kết quả sau: So với đầu năm trẻ tiến bộ rất nhiều về mọi mặt. Trẻ đến lớp đều đặn hơn, trẻ hứng thú tích cực tham gia vào bảo vệ môi trường. Nhiều trẻ có sáng tạo trong lao động giúp các bạn cùng có ý thức tốt như mình. Trẻ đã có kiến thức, kỹ năng, thái độ đơn giản về cách biết tự chăm sóc bản thân, giữ gìn 10
  8. đồ dùng, đồ chơi và sắp xếp gọn gàng, ngăn lắp ở nhà cũng như ở trường. Trẻ có những hiểu biết ban đầu về môi trường sống xung quanh trẻ. Cụ thể như sau: STT Nội dung giáo dục Tổng Đạt Chưa đạt Số trẻ Tỉ lệ Số trẻ Tỉ lệ 1 Có kiến thức ban đầu về môi 37 28 76% 9 24% trường 2 Thói quen bảo vệ môi trường 37 26 70% 11 30% 3 Hỗ trợ, giúp đỡ người khác 37 20 54% 17 46% cùng bảo vệ môi trường Qua đối chiếu so sánh kết quả sau khi thực hiện với thực trạng điều tra ban đầu tôi thấy chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường của lớp có tiến bộ rõ rệt. Về phía trẻ: Trẻ đã có kiến thức, kỹ năng, thái độ ban đầu về việc bảo vệ môi trường. Kích thích sự khám phá, tìm tòi, sáng tạo của trẻ. Phát huy tính tích cực, khả năng quan sát ghi nhớ có chủ định, khả năng tư duy của trẻ tốt hơn. Đặc biệt trẻ có ý thức tốt về bảo vệ môi trường xung quanh trẻ. Về phía cô: Việc áp dụng giải pháp trên giúp giáo viên nắm chắc nội dung phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường, hiểu được bản chất của vấn đề nên việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các chủ đề một cách dễ dàng hơn có sáng tạo đạt kết quả cao. So với trước tôi nhiệt tình, hăng hái nhiều hơn. Đây cùng là hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Tuy nhiên giáo viên hướng dẫn trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ, làm thỏa mãn yêu cầu của trẻ, sử dụng câu hỏi mở kích thích phát huy tính tích cực của trẻ. Quan tâm, gần gũi, tình cảm, nhẹ nhàng, đối sử công bằng với trẻ, có sáng tạo trong khi giáo dục trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, cô luôn tạo tình huống cho trẻ được tìm tòi khám phá trải nghiệm. Động viên khích lệ kịp thời, quan tâm đến trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là đối với những trẻ có cá tính đặc biệt. Sau mỗi chủ đề tôi thường chủ động đánh giá rút kinh nghiệm cho bản thân lắng nghe ý kiến đóng góp của cấp trên và đồng nghiệp. Tôi không ngừng học tập nghiên 11
  9. cứu tài liệu, tập san để nâng cao trình độ chuyên môn, tham dự các lớp tập huấn, các hội thi mang tính chất tuyên truyền. Đặc biệt phải có lòng say mê yêu nghề mến trẻ, thường xuyên rèn trẻ ở mọi lúc mọi nơi, làm tốt công tác tham mưu vơi các cấp lãnh đạo hỗ trợ xây dựng tu sửa cơ sở vật chất, làm tốt công tác tuyên truyền ở mọi lĩnh vực. * Về phía phụ huynh: So với đầu năm phụ huynh tích cực tham gia đóng góp để mua sắm đồ dùng cá nhân cho trẻ, tham gia đóng góp nguyên vật liệu để cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi. Quan tâm phối hợp với cô giáo để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường ở nhà, phụ huynh còn tích cực dọn vệ sinh làng xóm, 100% phụ huynh nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm của tôi nhằm giúp trẻ hiểu biết hơn về môi trường xung quanh, củng cố và nâng cao kiến thức, ý thức, giúp trẻ hứng thú và vui vẻ khi được góp phần giữ gìn môi trường sống 2. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Điều kiện áp dụng các biện pháp của sáng kiến này dễ thực hiện . Song có lòng yêu nghề mếm trẻ, nhiệt tình trong công việc để đạt hiệu quả cao. 3. Bài học kinh nghiệm - Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực sư phạm, nắm chắc chuyên môn - Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ bảo vệ môi trường . - Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, luôn có sự đổi mới trong phương pháp dạy trẻ - Thường xuyên rèn luyện bản thân, kỹ năng dạy , thao tác ,rèn luyện giọng nói - Đồ dùng dạy trẻ phong phú sáng tạo hấp dẫn với trẻ . - Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh . - Động viên kịp thời và giúp trẻ tập luỵen thường xuyên . - Tạo điều kiện tốt để trẻ có khả năng tư duy, phát triển tốt 4. Những ý kiến đề xuất: 12
  10. - Nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn. Tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn. - Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, dự giờ rút kinh nghiệm, hướng dẫn cho giáo viên các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. - Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi về giáo dục bảo vệ môi trường và thi rèn kỹ năng bảo vệ môi trường cho trẻ. - Cần có sự đầu tư, đổi mới thường xuyên, liên tục về môi trường, góc thiên nhiên cho trẻ. - Chú trọng việc xây dựng môi trường “ Xanh – sạch – đẹp” và an toàn Tôi xin chân thành cảm ơn ! 13
  11. MỤC LỤC Stt Tên danh mục Số trang 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1 2 TÓM TẮT SÁNG KIẾN 2 3 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 5 4 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 5 5 2. Thực trạng của vấn đề 6 6 2.1. Thuận lợi và khó khăn 6 7 2.1.1. Thuận lợi 6 8 2.1.2. Khó khăn 7 9 2.2. Những giải pháp cũ thường thực hiện 8 10 3. Những giải pháp thực hiện 8 11 3.1. Giải pháp thực hiện với cô 8 12 3.2. Giải pháp thực hiện với trẻ 9 13 3.2.1. Đón trẻ và chơi tự chọn 9 14 3.2.2. Trò chuyện 9 15 3.2.3. Hoạt động học 10 16 3.2.4. Hoạt động ngoài trời 14 17 3.2.5. Hoạt động góc 14 18 3.2.6. Trong giờ ăn 15 19 3.2.7. Hoạt động chiều 15 20 3.2.8. Hoạt động nêu gương 16 21 3.3. Giáo viên đánh gia trẻ thông qua hoạt động trong ngày, 16 sau chủ đề 22 3.4. Tham dự tọa đàm và tham khảo ý kiến của đồng nghiệp 16 23 3.5. Phối hợp với gia đình và cộng đồng 17 14
  12. 24 4. Kết quả đạt được 17 25 5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 19 26 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 21 27 1. Kết luận 21 28 2. Khuyến nghị 21 15