Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

doc 18 trang Đinh Thương 14/01/2025 390
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_p.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

  1. 11 với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt lại từ “kho” trong các trường hợp trên có quan hệ đồng âm vì nghĩa của từ “kho” trong mỗi trường hợp khác nhau, không có quan hệ với nhau. Từ nội dung trên, giáo viên cũng tiến hành trong khoảng 2 - 3 phút, dành thời gian cho các em làm bài tập phần luyện tập. Cuối tiết học giáo viên nhấn mạnh cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, tránh nhầm lẫn đáng tiếc giữa hai hiện tượng này. Chốt lại cho học sinh nắm chắc: “Từ đồng âm là từ có âm giống nhau nhưng khác nhau về nghĩa. Còn từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay vài nghĩa chuyển.” 2.4. Biện pháp 4: Tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Mục tiêu: Giúp học sinh nhận dạng được đâu là từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa. Cách thực hiện: Sau các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra sự so sánh như sau: Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa Nghe, đọc, viết giống nhau + Là 2 hoặc nhiều từ có cùng hình + Là một từ nhưng có nhiều nghĩa. thức ngữ âm. Ví dụ: cái bay- đàn cò bay Ví dụ: đàn cò bay- đạn bay + Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau; + Nghĩa gốc và nghĩa chuyển có mỗi liên không có bất kì mối liên hệ gì. hệ với nhau về nghĩa Ví dụ: đàn cò (bay): di chuyển ở trên Ví dụ: đàn cò (bay): di chuyển ở trên không không Cái (bay): dụng cụ của thợ nề, gồm Đạn (bay): di chuyển rất nhanh một miếng thép mỏng hình lá lắp vào cán, dùng để xây, trát, láng.
  2. 12 + Một số từ đồng âm xuất hiện từ + Tất cả nghĩa chuyển đều xuất phát từ quy luật chuyển từ loại. quy luật chuyển nghĩa của từ. Ví dụ: Ví dụ: Bố em vác cày ra đồng.(1) Ngôi nhà thật đẹp!(1) Bố em đang cày ngoài đồng.(2) Cả nhà quây quần bên nhau.(2) Cày(1) danh từ chỉ 1 loại nông cụ Nhà(1) chỉ nơi ở Cày(2) động từ chỉ hoạt động lật, xới Nhà (2) chỉ những người cùng sống trong đất lên (chuyển loại từ DT sang ĐT) nơi ở đó. 2.5. Biện pháp 5: Tập hợp nghiên cứu các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Mục tiêu: Giúp học sinh nhận dạng được các loại bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, làm được các bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa qua đó nắm chắc kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ: * Đối với từ đồng âm: Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong câu sau: Mẹ tôi than (1) thở rằng nhà hết than (2). Bài tập này, GV giúp HS hiểu nghĩa của các từ “than” ở mỗi trường hợp: “than” (1) lời nói để thể hiện sự không hài lòng, buồn rầu về việc gì đó, “than” (2) dùng làm chất đốt. Như vậy nghĩa của các từ “than” khác nhau, chúng là những từ đồng âm. * Đối với từ nhiều nghĩa: Trong những câu sau câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “chân” mang nghĩa chuyển? a) Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. b) Bé đau chân. Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc “chân” trong câu a chỉ
  3. 13 một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng - nghĩa chuyển, “chân” trong câu b chỉ một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể - nghĩa gốc). Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa. * Đối với từ đồng âm: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: bàn, cờ, nước. Với bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh với mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau. VD: Bàn: - Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm. - Bố mẹ em đang bàn chuyện cưới vợ cho anh trai. * Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “đứng” Đứng: Nghĩa 1: Ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền. Nghĩa 2: Ngừng chuyển động. Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1 nói tới một tư thế của người hoặc động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tượng, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu. Nghĩa 1: Chúng em đang đứng nghiêm trang chào cờ. Nghĩa 2: Kim đồng hồ đứng lại. Trời đứng gió. Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa: Ví dụ: Trong các từ im đậm dưới đây, những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? Đường: - Bát chè này nhiều đường (1) nên rất ngọt. - Các chú công nhân đang chữa đường (2) dây điện thoại. - Ngoài đường (3), mọi người đang đi lại nhộn nhịp. Với bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “đường” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng.
  4. 14 Đáp án: Từ “đường” ở câu 2,3 có quan hệ nhiều nghĩa, từ “đường” ở câu 2,3 có quan hệ đồng âm với từ “đường” ở câu 1. Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho. * Đối với từ đồng âm: Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B. A B a. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản chính. 1. Sao trên trời có khi tỏ khi mờ. b. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô. 2. Sao lá đơn này thành ba bản. c. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên 3. Sao tẩm chè. nhân. 4. Sao ngồi lâu thế? d. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, 5. Đồng lúa mới mượt mà làm sao! thán phục. e. Các thiên thể trong vũ trụ. Đáp án: 1 - e, 2 - a, 3 - b, 4 - c, 5 - d. * Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A. A B a. Hoạt động của máy móc. 1.Bé chạy lon ton trên sân. b. Khẩn trương tránh những điều 2.Tàu chạy băng băng trên đường ray. không may sắp xảy đến. 3.Đồng hồ chạy đúng giờ. c. Sự di chuyển nhanh của phương tiện 4.Dân làng khẩn trương chạy lũ. giao thông. d. Sự di chuyển nhanh bằng chân.
  5. 15 Đáp án: 1 - d, 2 - c, 3 - a, 4 - b. Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ. Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên. Ngoài ra, từ đồng âm còn có dạng bài tập đố vui: Trùng trục như con chó thui Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu. (Là con gì?) ( Là con chó thui) Hai cây cùng có một tên Cây xòe mặt nước, cây lên chiến trường Cây này bảo vệ quê hương Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ. ( Là cây hoa súng và khẩu súng) Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm trong các câu sau: a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi. b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu trên. 3. Kết quả đạt được Quá quá trình rèn, hướng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập, tôi thấy các em học sinh lớp tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên, qua quá trình hướng dẫn học sinh những biện pháp phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, tuy kết quả chưa thực sự vượt trội nhưng tôi thấy các em hoạt động tích cực, có tiến bộ rõ rệt, có hứng thú học tập và yêu thích giờ học Luyện từ và câu hơn. Kết quả: - Học sinh nắm và phân biệt được từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
  6. 16 - Học sinh có khả năng đặt câu để phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. * Kết quả kiểm tra bài làm về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thu được như sau: + Đề khảo sát: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào: - Đó là những từ đồng nghĩa - Đó là những từ đồng âm - Đó là một từ nhiều nghĩa a) đánh cờ, đánh giặc, đánh trống. b) trong veo, trong vắt, trong xanh c) thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành. + Kết quả: Lỗi Số học sinh Tỉ lệ Chưa hiểu rõ nghĩa của từ 2 7,1% Còn nhầm lẫn giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 1 3,6% 4. Kết luận Dạy các nội dung về nghĩa của từ thực sự không đơn giản, nhất là phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Trong quá trình giảng dạy, tổ chức cho học sinh nắm được kiến thức, bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và lựa chọn sao cho học sinh nắm kiến thức mới và vận dụng trong học tập cũng như trong cuộc sống một cách hiệu quả. Để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm với từ nhiều nghĩa và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, trong quá trình dạy học người giáo viên cần: - Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phải nghiên cứu thật kĩ nội dung bài học, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng tranh ảnh phục vụ bài giảng,
  7. 17 đồng thời giáo viên cần nắm sâu kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa và phương pháp, hình thức dạy học. - Học sinh cần chú ý lắng nghe học thuộc các ghi nhớ để nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thông qua các bài học. - Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức. - Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Giáo viên cần giúp học sinh tự tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Tìm hiểu nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. - Tạo mọi điều kiện giúp học sinh được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm. - Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Giáo viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn: Góp ý, bổ sung và có thể áp dụng cho tất cả các lớp trong khối 5. b) Đối với Lãnh đạo nhà trường: Trang bị nhiều sách tham khảo về phân môn Luyện từ và câu, đặc biệt là tài liệu hướng dẫn phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa c) Đối với Phòng GDĐT: Tổ chức các chuyên đề về dạy phân môn Luyện từ và câu để giáo viên giữa các trường có cơ hội được giao lưu, học hỏi. Trên đây là một vài biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa mà tôi đã vận dụng thành công ở lớp tôi năm học 2020-2021, rất mong
  8. 18 nhận được sự đóng góp của các nhà quản lý để tôi hoàn thiện hơn phương pháp giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Quảng Phú, ngày 12 tháng 1 năm 2022 Xác nhận của nhà trường NGƯỜI THỰC HIỆN Biện pháp được thực hiện có hiệu quả tại nhà trường từ năm học 2020-2020. Vũ Hồng Vân KT.HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Xuân Hải