Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Địa lý Trung học Cơ sở

doc 17 trang thulinhhd34 5271
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Địa lý Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_tich_hop_bao_ve_moi_t.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Địa lý Trung học Cơ sở

  1. Tuy vậy trong những năm gần đây, các hoạt động trồng rừng được coi trọng, diện tích rừng có được tăng lên nhưng chất lượng rừng vẫn tiếp tục giảm sút. Cụ thể diễn biến diện tích rừng qua các năm theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tính đến tháng 12 năm 2005). 1945 1976 1980 1985 1990 1995 2002 2005 Tổng DT tr ha 14.300 11.169 10608 9.892 9.175 9.302 11.785 12.617 Rừng trồng 0 0.092 0.422 0584 0.745 1.050 1.9195 2.334 Rừng tự nhiên 14.300 11.076 10.186 9.3083 8.4307 8.2525 9.865 10.283 Độ che phủ % 43.0 33.8 32.1 30.0 27.8 28.2 35.8 37.0 BQ rừng/ ng 0.57 0.31 0.19 0.14 0.12 0.12 0.14 0.15 ( ha/ người * Về chất thải: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống ngày càng đi lên, lượng chất thải cũng ngày càng nhiều hơn. Sự gia tăng dân số, tình hình đô thị hóa nhanh chóng đã làm tăng lượng rác thải. Cụ thể lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm, tăng trung bình hằng năm là 15%. Trong đó chất thải sinh hoạt hơn 6 triệu tấn ( ở các khu đô thị). Chất thải công nghiệp phát sinh chiếm khoảng 20% tổng lượng chất thải. chất thải công nghiệp phát sinh từ các làng nghề ở vùng nông thôn chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Khoảng 1.450 làng nghề phân bố ở các vùng nông thôn trên toàn quốc, mỗi năm thải ra khoảng 774.000 tấn chất thải công nghiệp Theo ước tính, lượng chất thải sẽ tăng lên đáng kể. Trong đó lượng chất thải sinh hoạt sẽ tăng 60%, chất thải công nghiệp tăng 50%, chất thải nguy hại tăng 3 lần, các số liệu thống kê trên tính đến năm 2010. ( Nguồn: báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004. Bộ Tài nguyên và Môi trường). Bên cạnh những thực trạng về môi trường mang tầm cỡ quốc gia, thì ở tại địa phương nơi các em đang sinh sống vấn đề môi trường cũng đang đến hồi báo động. 6
  2. Đặc biệt là ở những nơi đông dân cư qua lại như nơi họp chợ, rãnh, cống thoát nước Mặc dù đã có đội vệ sinh môi trường thường xuyên dọn dẹp song do ý thức của người dân chưa tự giác đối với cộng đồng, chỉ biết sạch trong nhà mình còn ở ngoài đường phố thì không được quan tâm. Ngoài ra cơ sở hạ tầng cũng chưa đáp ứng yêu cầu, như nơi đổ rác cũng như nơi xử lí rác thải chưa đảm bảo kĩ thuật gây nên hiện tượng ô nhiễm. Ngay trong trường học, mặc dù được quán triệt, nhắc nhở thường xuyên của BGH nhà trường cũng như tổng phụ trách đội và hàng ngày ban lao động đều phân công luân phiên lớp, trực tiếp lao động dọn vệ sinh. Thế nhưng do ý thức chưa tự giác của một số học sinh nên ở trong sân trường, hành lang các dãy phòng học cũng như trong lớp học vẫn thấy sự xuất hiện của rác thải. 7.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THCS. a. Nguyên tắc. - Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục môi trường là cách tiếp cận xuyên bộ môn. Vì thế cần xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng cấp học, lớp học và từng độ tuổi. - Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với tâm lí lửa tuổi. - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương và từng mục tiêu về kiến thức- kĩ năng của từng bài học. - Nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương, của đất nước, phù hợp với độ tuổi. - Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là: Giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường. Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường. - Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. - Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học, có nghĩa là: không biến một bài dạy địa lí thành một bài dạy môi trường. b.Phương thức giáo dục. - Giáo dục bảo vệ môi trường là lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp 7
  3. trong môn học thông các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ. Cụ thể là ở mức độ toàn phần thì mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường. Ví dụ như khi dạy về vấn đề ô nhiễm không khí và nguồn nước ở đới ôn hòa. Còn đối với mức độ bộ phận thì chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Ví dụ như khi dạy về bài 28 vùng Tây Nguyên thì chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mục II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. Học sinh biết được vùng Tây Nguyên có một lợi thế để phát triển kinh tế: địa hình cao nguyên, đất ba dan, rừng chiếm diện tích lớn Học sinh phải biết được rằng việc chặt phá rừng quá mức để làm nương rẫy và trồng cà phê, nạn săn bắt động vật hoang dã làm ảnh hưởng xấu tới môi trường Còn đối với mức độ liên hệ thì có điều kiện liên hệ một cách logic. Ví dụ khi dạy về sông, hồ và biển thì học sinh phải biết được vai trò của sông, hồ đối với đời sống và sản xuất của con người trên trái đất. Phải có óc quan sát và nhận định về tình trạng nguồn nước có bị ô nhiễm hay không. Để từ đó các em cần tìm ra nguyên nhân, hậu quả cũng như tìm ra các giải pháp khắc phục. Thông qua việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường sẽ tạo điều kiện cho các em có thái độ, hành vi đúng trong việc không làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và phản đối các hành vi làm ô nhiễm nguồn nước sông, hồ, biển khi các em có dịp đi tắm biển cùng gia đình.( HS quan sát qua tranh ảnh minh họa) Ngoài các hoạt động trong lớp học, thì các hoạt giáo dục bảo vệ môi trường còn được tích ngoài lớp học như câu lạc bộ về môi trường theo từng chủ đề cụ thể, hoặc nói chuyện chuyên đề về tác động của sự nóng lên toàn cầu, sản xuất sạch c. Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn địa lí về cơ bản là những phương pháp thường được sử dụng để dạy môn học. Tuy nhiên, trong các phương pháp đó có một số phương pháp có nhiều khả năng giáo dục môi trường một cách hiệu quả cần quan tâm, đó là những phương pháp đòi hỏi học sinh phải bộc lộ được nhận thức, quan điểm, ý thức, thái độ, đưa ra được những giải pháp trước các vấn đề của môi trường. Ví dụ như phương pháp đàm thoại, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan ( tranh ảnh, băng, đĩa hình có nội dung về môi trường). phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực tế. 7.4 Các biện pháp, giải pháp và cách tiến hành thông qua các bài học cụ thể ở chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. a. các biện pháp, giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường. - Khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên phải dựa vào các nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THCS như đã nêu ở phần 1. - Giáo dục cho học sinh kĩ năng sống bảo vệ môi trường là khả năng ứng xử một cách tích cực đối với các vấn đề môi trường. Cụ thể là kĩ năng nhận biết và pháp 8
  4. hiện các vấn đề môi trường, xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường, kiên định thực hiện kế hoạch hành động vì môi trường trong lớp học, trường học, khu dân cư và ngay trong gia đình của các em. - Hành vi của người lớn là tấm gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với học sinh. Vì thế muốn giáo dục học sinh có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi trường, trước hết các thầy, cô giáo và các bậc phụ huynh cần phải thực hiện đúng các qui định bảo vệ môi trường. Ví dụ chỉ là hành động nhỏ thôi cũng tác động rất lớn đến các em, như khi ta kê một tờ giấy xuống ghế ngồi thì khi ta đứng dậy phải cất ngay tờ giấy đó hoặc bỏ vào sọt rác thì bản thân ta đã góp phần làm cho môi trường sạch hơn. Có thể nhắc các em tắt hệ thống điện trong phòng học khi không cần thiết. Đó cũng chính là những hành động để giáo dục các em sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng, vì đây cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên và khí hậu trên toàn cầu bị biến đổi. Một trong những quốc gia bị ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu lớn nhất là Việt Nam.( Cụ thể trong năm 2010 Việt Nam đã phải hứng chịu những đợt hạn hán lớn diễn ra trên phạm vi cả nước. Trong tháng 10 và tháng 11 vừa qua ở các tỉnh duyên hải Miền Trung, từ Nghệ An trở vào cho tới Ninh thuận phải đương đầu với nhiều trận lũ lụt lớn, gây thiệt hại lớn về tài sản cũng như tính mạng của người dân). Sự mất mát đó không thể khắc phục trong ngày một ngày hai mà phải sau nhiều năm nữa mới khắc phục được. Khi lấy những dẫn chứng cụ thể như vậy thì hiệu quả giáo dục môi trường sẽ có tác dụng hơn, vì có thể khẳng định rằng chính con người tác động vào tự nhiên và lấy đi những gì của tự nhiên, thì con người phải chịu những hậu quả của tự nhiên mang lại. 9
  5. Cảnh tượng đau thương ở Miền Trung trong các trận lũ vừa qua Môi trường cũng chính là những vấn đề rất gần gũi với học sinh như cơm ăn, nước uống, không khí để thở, mảnh sân, góc nhà, vườn cây Các em có thể nhìn thấy, sờ thấy,nhận biết được kinh nghiệm thực tế. Giáo viên cần tận dụng được điểm này để giáo dục các em. Ví dụ: Khi tìm hiểu về khối lượng rác thải, giáo viên không nên cung cấp ngay các số liệu mà tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động điều tra lượng thải ở trường học, ở địa phương. Qua số liệu điều tra học sinh có thể nhận biết, phát hiện các vấn đề môi trường trong phạm vi nhà trường, hay ở tại các tổ dân phố. Từ đó cho các em tự xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường và kiên định thực hiện kế hoạch hành động vì môi trường. Làm được điều đó có nghĩa là giáo viên đã thành công trong việc giáo dục các em kĩ năng sống trong bảo vệ môi trường nơi các em đang sinh sống và học tập. b. Cách tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong một số bài học môn địa lí. * Khi dạy về chủ đề nguồn nước: Ví dụ khi dạy về bài 33: ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM (SGK địa lí lớp 8) Ngoài xác định mục tiêu về kiến thức- kĩ năng bài học thì giáo viên cần xác định mục tiêu về kiến thức - kĩ năng về giáo dục bảo vệ môi trường. Ở nôi dung bài này tích hợp ở mức độ bộ phận trong mục 2: Khai thác kinh tế và bảo vệ trong sạch của các dòng sông. - Học sinh cần biết được giá trị kinh tế của sông và việc khai thác các nguồn lợi từ sông ngòi ở nước ta. - Sau đó giáo viên sử dụng phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua tranh, ảnh địa lí. Qua tranh, ảnh địa lí học sinh có thể nhận biết được hiện tượng nước sông như thế nào? Có bị ô nhiễm không?. 10
  6. Từ đó giáo viên cho học sinh tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả và xây dựng thái độ, hành vi trong việc có ý thức giữ gìn, bảo vệ nguồn nước ngọt và các sông, hồ của quê hương, đất nước. Giáo viên có thể cho học sinh tự đưa ra những giải pháp riêng của bản thân, trả lại sự trong sạch cho các dòng sông, mà các em được nghe qua sách, báo, thơ, ca ngợi về các dòng sông ở nước ta khi chưa bị ô nhiễm. 11
  7. “ Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy. Bạn bè tôi tụm năm, tụm bảy. Bầy chim non bơi lội trên sông”. Trích trong bài thơ “ Nhớ con sông quê hương” của nhà thơ Tế Hanh. Sau đây là một số hình ảnh khắc phục ô nhiễm nguồn nước sông,và xử lý nước thải trước khi đưa ra sông. Hoặc khi dạy về bài 38, 39. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN- ĐẢO ( SGK địa lí lớp 9) Đối với bài này giáo viên cần tích hợp theo mức độ toàn phần trong mục I: Biển và đảo Việt Nam , mục III: Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển- đảo. - HS cần biết Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài và vùng biển rộng, có nhiều điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển. - HS hiểu việc phát triển các ngành kinh tế biển phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển nhằm phát triển bền vững. - Giáo viên có thể sử dụng phương pháp tích hợp thảo luận nhóm, kết hợp với phương pháp sử dụng tranh, ảnh địa lí. Ví dụ: Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, bản thân tôi đã thực hiện các bước sau: Bước 1: GV nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận. Bước 2: HS thảo luận theo nhóm nhỏ ( 04 HS) và trình bày kết quả. Bước 3: GV tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính. Cụ thể vấn đề thảo luận: Để phát triển bền vững các ngành kinh tế biển cần phải quan tâm đến vấn đề gì? Nêu một số biện pháp cụ thể. - Yêu cầu HS cần nêu được những vấn đề cần quan tâm: bảo vệ nguồn tài nguyên biển, chống ô nhiễm môi trường biển. 12
  8. - Một số biện pháp cụ thể: không khai thác bừa bãi, quá mức các tài nguyên biển; không để xẩy ra các sự cố tràn dầu; hạn chế chất thải ra biển từ các nhà máy, các đô thị ( Minh họa ở phần phụ lục) Qua thực tế kết quả thảo luận, dưới sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên, tôi thấy rằng các em đã có những ý kiến, suy nghĩ, những quan điểm, thái độ về vấn đề môi trường biển trong hiện tại và cả tương lai. Tôi còn nhớ mãi một tình huống của nhóm một đặt ra cho nhóm hai là: nếu như không ý thức được tác hại của sự suy giảm nguồn lợi thủy sản, thì trong tương lai liệu con người có còn các loại cá trong bữa ăn hàng ngày không? Hay nếu bạn đi tắm biển cùng gia đình, thấy biển có rác thì bạn sẽ làm gì? Những câu hỏi tình huống đó đã tạo nên sự sôi nổi của HS trong quá trình tự lực phát hiện vấn đề từ một tình huống thực, lựa chọn vấn đề cần giải quyết, từ đề xuất ra giả thuyết, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả giải quyết vấn đề và tôi cảm thấy được sự thành công của mình trong tiết dạy. *. Khi dạy về chủ đề tài nguyên rừng: Ví dụ ở bài 39: BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆT NAM. ( SGK địa lí 8) Đối với bài này được giáo viên có thể tích hợp theo mức độ toàn phần ở cả mục 1, mục 2, mục 3 của bài. - HS phải biết giá trị của tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. - Biết hiện trạng, nguyên nhân suy giảm tài nguyên sinh vật và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên sinh vật ở nước ta. - Biết nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và luật để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. - Từ đó rèn luyện HS có ý thức bảo vệ các loài động, thực vật ở địa phương, đất nước, không đồng tình, không tham gia các hoạt động phá hoại cây cối, săn bắt chim thú Có ý thức tìm hiểu và chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ động, thực vật. Đối với bài này giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp như : PP đàm thoại, PP sử dụng tranh, ảnh địa lí, băng, đĩa hình hay tham quan, điều tra, khảo sát thực tế. GV: Dùng hình ảnh để HS quan sát nhận biết về hiện trạng rừng, tìm ra nguyên nhân, hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng. HS có thể đề ra các giải pháp để bảo về tài nguyên rừng , tham gia tuyên truyền cũng như có những hành động bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong trường học ( kèm theo minh họa ở phụ lục) 13
  9. * Hoặc khi dạy về chủ đề chất thải trong sản xuất, trong sinh hoạt: Ví dụ khi dạy về bài 12: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP ( SGK địa lí lớp 9) Đối với bài này GV tích hợp theo mức độ liên hệ ở mục II. Các ngành công nghiệp - HS biết việc phát triển không hợp lí một số ngành công nghiệp đã và sẽ tạo nên sự cạn kiệt khoáng sản và gây ô nhiễm môi trường. - Thấy được sự cần thiết phải khai thác tài nguyên một cách hợp lí và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp. Ở bài này GV cho HS thảo luận theo nhóm nhỏ để tìm hiểu về những nguyên nhân cơ bản làm cho môi trường bị ô nhiễm trong quá trình khai thác và chế biến. Muốn làm được điều đó HS cần phải xác định được địa bàn phân bố của các điểm khai và chế biến trong công nghiệp và liên hệ qua thực tế thông qua phương tiện 14
  10. thông tin đại chúng về các vụ việc có liên quan đến vấn đề môi trường. Như chất thải độc hại của công ty bột ngọt Vedan trên sông Thị Vải, công ty Tungkuang, công ty TNHH Miwon, công ty thuộc da Hào Dương, công ty giấy việt trì Vấn đề chất thải độc hại ở các khu công nghiệp, bệnh viện đang hàng ngày, hàng giờ rình rập đe dọa đến môi trường sống của con người. Từ nhận biết được những tác hại đó các em cũng sẽ thấy rằng trong một phạm vi hẹp trong nhà trường mức độ rác thải của các em hằng ngày cũng góp phần làm cho môi trường xung quanh các em không trong lành. Từ tích hợp vấn đề trong bài học GV có thể lòng ghép giáo dục cho các em ý thức trong tiết kiệm điện, giữ gìn vệ sinh lớp học 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong việc giảng dạy bằng các biện pháp như trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận và các hoạt động lao động tập thể cũng như ngoại khóa. Giúp các em có ý thức cao hơn trong việc tuyên truyền cũng như bảo vệ môi trường. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 10.2 Lợi ích thu được trong năm học 2019- 2020 Sáng kiến được áp dụng trong việc nâng cao chất lượng đại trà và áp dụng trong việc bồi dưỡng cho học sinh giỏi môn địa nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em cụ thể như sau: III/ KẾT QUẢ: Một số biện pháp tích hợp bảo vệ môi trường trong môn địa lí ở trường THCS tôi cũng đã áp dụng trong năm 2019 – 2020. Để thấy được hiệu quả của bài tôi đã dùng hai bài kiểm tra với hình thức khác nhau để đánh giá chất lượng học sinh của trường trong năm học 2019 – 2020, - Bài kiểm tra thứ nhất: Bằng câu hỏi trắc nghiệm sau tiết học - Bài kiểm tra thứ hai: Kiểm tra viết 45 phút kết quả thu được như sau: * Trong năm học 2019-2020 ( Khảo sát đầu năm ) Sĩ số Chưa nhận Có nhận biết Có ý thức biết Khối THCS 191 90 50 51 Tỉ lệ 100 47,1 26,1 26,7 (%). 15
  11. ( Khảo sát cuối năm ) Sĩ số Chưa nhận Có nhận biết Có ý thức biết Khối THCS 187 5 120 62 Tỉ lệ (%). 100 2,6 64,2 33,1 * Chênh lệch tỉ lệ giữa đầu năm học và cuối năm học là: Năm học Chưa nhận biết Có nhận biết Có ý thức Đầu năm 47,1 26,1 26,7 Cuối năm 2,6 64,2 33,1 Tỉ lệ chênh lệch. 44,5 38,1 6,4 Sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn học, bản thân tôi nhận thấy học sinh đã tự phát hiện được những vấn đề liên quan đến môi trường. Đặc biệt các em hiểu được rõ hơn khái niệm về môi trường và có những hành động về môi trường thiết thực hơn, đa số các em có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học, tạo nên cảnh quan môi trường sạch hơn, xanh hơn và đẹp hơn. Như vậy: Kết quả của bài kiểm tra đã cho thấy được sự tiến bộ của học sinh trong vấn đề nhận thức về môi trường. cụ thể là đầu năm khóa học 2019 – 2020 so với cuối năm khóa học 2019 – 2020 tỉ lệ học sinh chưa nhận biết giảm 44,5 % còn tỉ lệ có ý thức tănglên 33,1%. Những kết quả trên tuy chỉ mới bước đầu trong quá trình thực hiện việc gắn kết GDMT trong việc dạy và học tập địa lí cũng như trong quá trình theo dõi thực nghiệm của bản thân tại địa phương nhưng với tôi nhận thấy đây là một kết quả đáng mừng. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi đã và đang áp dụng trong công tác giảng dạy ở trường THCS, mặc dù kết quả chưa cao, chưa thật nổi bật so với các trường trong huyện, trong tỉnh. Bản thân tôi cần phải cố gắng và nỗ lực thật nhiều. Nhưng mặt khác tôi nhận thấy hiệu quả tích cực rõ rệt trong việc nâng cao ý thức học tập và ý thức bảo vệ môi trường trong môn địa lí. Nó góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu làm cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. 16
  12. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Tên tổ Phạm vi/Lĩnh vực Số TT Địa chỉ chức/cá nhân áp dụng sáng kiến Trong giảng môn địa lí trường Trường THCS Bạch Lưu- Sông Lô- 1 THCS Bạch Lưu nâng cao ý Bạch Lưu Vĩnh Phúc thức bảo vệ môi trường Ngày 20 tháng 6 năm 2020. Ngày 20 tháng 6 năm 2020 Bạch lưu ngày 16 tháng 6 năm 2020 Hiệu trưởng Chủ tịch hội đồng sáng kiến Người viết sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) cấp trường (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Bích Ngọc Nguyễn Anh Dũng Nguyễn Anh Dũng Nguyễn Xuân Mùi 17