Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng

docx 35 trang thulinhhd34 345710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_h.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng

  1. người có vai trò chính, là người có quyền năng cao nhất trong lớp học. Người học thụ động tiếp thu kiến thức một chiều. Người dạy đứng lớp truyền đạt kiến thức cho người học trong khuôn khổ giáo trình, bài giảng đã được quy định sẵn, người học thụ động tiếp thu kiến thức và thực hiện theo những yêu cầu mà người dạy nêu ra. Việc học sinh thụ động tiếp thu kiến thức khiến cho người học không có điều kiện phát huy tính tích cực, tư duy, sáng tạo. Chính vì vậy phương pháp dạy học truyền thống không còn phù hợp với thời đại hiện nay vì vậy phương pháp dạy học truyền thống đang dần được thay thế bởi phương pháp dạy học mới tích cực hơn. Đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi cách học của người học. Để thay đổi cách học của người học thì người giáo viên cần thay đổi cách dạy. Bước 2: Thay đổi cách dạy của người thầy. Để thay đổi cách dạy thì trước hết người giáo viên cần: + Thay đổi nhận thức của chính bản thân mình, phải có tư duy mở và phải tiếp cận các phương pháp dạy học tiên tiến. Người dạy phải tự biến mình từ chỗ là người truyền đạt kiến thức một chiều theo lối truyền thống, áp đặt thành người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. Còn người học từ chỗ là người người tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, một chiều thành người chủ động, tích cực tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. + Xác định một số yêu cầu của việc học tập tích cực: Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trước hết người thầy cần nắm được một số yêu cầu của việc học tập tích cực đối với người học: Người học phải tự chịu trách nhiệm về việc học của chính mình; Người học phải ý thức được tầm quan trong và lợi ích của việc học theo nhóm; Người học phải biết nêu vấn đề, phải biết tranh luận trong học tập. + Tìm hiểu một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học: Giáo viên phải tự mình chủ động trong việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tìm hiểu các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học từ các lớp tập huấn do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức, từ bạn bè đồng nghiệp, từ các kênh thông tin: sách báo, kênh truyền hình, kênh thông tin điện tử, Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học: Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học; Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo; Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh: Ngoài ra, giáo viên cần trang bị cho mình một hệ thống kiến thức sâu 25
  2. rộng, đa dạng, phong phú. Giáo viên cần có kỹ năng sư phạm, kỹ năng tổ chức lớp học, kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học, kỹ năng giảng dạy tốt với lối trình bày giản dị, dễ hiểu, có năng lực thu thập thông tin, có lòng nhiệt thành và sự gần gũi, thân mật với người học. Muốn đổi mới phương pháp, giáo viên phải là người xác định được những vấn đề cần đổi mới. Đó là đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức và đổi mới cách đánh giá giáo dục. Cần cố gắng để phát triển bài soạn theo hướng giảm lý thuyết tăng thực hành; cần lập kế hoạch và chuẩn bị môi trường lớp học, giảng dạy và trách nhiệm chuyên môn. + Bước 3: Thầy cô phải là người dẫn đường trong công tác đổi mới phương pháp dạy học. Trong công tác đổi mới dạy học, thầy cô phải là người đi trước, dẫn đường chỉ lối cho học sinh bằng cách đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo cho học sinh sự hứng khởi trong học tập. Tạo cảm hứng học tập cho học sinh. Tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện, được sáng tạo, được phát triển. Tăng tính mới mẻ trong mỗi tiết học, giờ học. *Điều kiện thực hiện giải pháp: + Ban giám hiệu nhà trường cần tạo động lực cho giáo viên bằng cách: Khích lệ giáo viên giúp họ cảm thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề hay các buổi đàm thoại về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Bày tỏ niềm tin vào khả vào khả năng đổi mới phương pháp dạy học của mỗi cá nhân giáo viên trong trường Tạo điều kiện về vật chất và tinh thần giúp giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Kịp thời tuyên dương giáo viên đã có những thành tích trong công tác đổi mới phương pháp dạy học. + Bản thân mỗi giáo viên cần không ngừng học tập để tiếp cận với các phương pháp dạy học mới, mạnh dạn, tự tin, dám nghĩ, dám làm để thực hiện tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học. II. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 1. Tiến hành làm thực nghiệm đối chiếu Để có cơ sở kiểm tra đối chiếu việc dạy học dạng toán về Tìm số trung bình cộng theo các giải pháp nêu trên với cách dạy học truyền thống, tôi đã tiến 26
  3. hành dạy học thực nghiệm trên 2 lớp 4A1 và 4A3. Số lượng và trình độ nhận thức của học sinh lớp 4A1 và 4A3 là tương đương nhau. Học sinh lớp 4A1 được dạy theo các giải pháp nêu trong sáng kiến. Học sinh lớp 4A3 được dạy theo phương pháp dạy học truyền thống Qua thời gian dạy thực nghiệm, tôi nhận thấy vào các đợt khảo sát hàng tháng, khảo sát giữa kì, khảo sát cuối kì hoặc qua các vòng thi Violympic Toán bằng Tiếng Việt và Violympic Toán bằng Tiếng Việt, mỗi khi có bài toán về dạng Toán về tìm số trung bình cộng, hầu hết học sinh lớp 4A1 đều làm rất tốt, học sinh lớp 4A3 khi làm bài còn lúng túng và nhiều khi làm bài còn sai. Kết thúc học kì I, tôi đã sử dụng phiếu khảo sát đầu năm đối với học sinh lớp 5 để tiến hành khảo sát học sinh lớp 4A1, học sinh lớp 4A3 về mức độ độ tự tin và mức độ chính xác khi giải bài toán thuộc dạng toán về Tìm số trung bình cộng. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 5 NĂM HỌC 2019 – 2020 VỀ NĂNG LỰC VÀ MỨC ĐỘ TỰ TIN CỦA HỌ SINH KHI GIẢI BÀI TOÁN VỀ TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG Em hãy khoanh tròn vào chỉ một lựa chọn (a,b,c hoặc d) trong mỗi câu hỏi sau: a. Không thích 1. Em có thích học toán về Tìm số trung bình cộng b. Bình thường không? c. Thích d. Rất thích a. Khó 2. Khi giải các bài toán về Tìm số trung bình cộng b. Bình thường em thấy dễ hay khó? c. Dễ d. Rất dễ a. Lúng túng 3. Mỗi khi gặp các bài toán về Tìm số trung bình b. Bình thường cộng, em cảm thấy: c. Tự tin d. Rất tự tin a. Không hài lòng 4. Sau khi giải các bài toán về Tìm số trung bình b. Bình thường cộng em có cảm thấy hài lòng về kết quả làm bài c. Hài lòng không? d. Rất hài lòng 27
  4. Sau khi khảo sát, tôi đã thu được kết quả như sau. BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT Về Năng lực và mức độ tự tin của học sinh khi giải bài toán thuộc dạng toán về Tìm số trung bình cộng của học sinh lớp 4A1, lớp 4A3 Mức độ Lớp TSHS Mức độ a Mức độ b Mức độ c Mức độ d Câu hỏi Khảo sát SL % SL % SL % SL % Câu hỏi 1 4A1 37 3 8,1 10 27,03 17 45,94 7 18,93 4A3 37 12 32,44 19 51,35 5 13,51 1 2,7 Câu hỏi 2 4A1 37 0 0 11 29,73 18 48,65 8 21,62 4A3 37 13 35,14 16 43,24 6 16,22 2 5,4 Câu hỏi 3 4A1 37 0 0 10 27,03 18 48,65 9 24,32 4A3 37 14 37,84 17 45,95 5 13,51 1 2,7 Câu hỏi 4 4A1 37 2 5,4 12 32,44 17 45,95 6 16,21 4A3 37 13 35,14 17 45,95 6 16,21 1 2,7 Cũng vào thời điểm cuối học kì I, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học dạng toán về Tìm số trung bình cộng của hai lớp với đề bài nhưu sau: ĐỀ KHẢO SÁT - MÔN TOÁN DẠNG TOÁN: TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG Bài 1: Số học sinh của 3 lớp lần lượt là 25 học sinh, 27 học sinh,32 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh? Bài 2: Trung bình cộng số cân nặng của hai bạn Kim và Lâm là 30 kg. Biết Kim nặng 28kg. Hỏi Lâm nặng bao nhiêu ki - lô - gam? Bài 3: Năm nay mẹ 35 tuổi, Lan 5 tuổi bố có số tuổi hơn mức trung bình cộng số tuổi của cả 3 người là 6 tuổi. Hỏi năm nay bố bao nhiêu tuổi? Bài 4: Huy có 13 quyển vở. Lâm có số vở kém mức trung bình cộng số vở của cả hai bạn là 3 quyển. Hỏi Lâm có bao nhiêu quyển vở? Sau khi thực hiện các giải pháp trên trong việc dạy học các bài toán về Tìm số trung bình cộng, kết quả đạt được như sau: Bảng so sánh kết quả học tập của lớp 4A1, lớp 4A3 (Lớp 4A1 dạy theo các giải pháp nêu trong sáng kiến. Lớp 4A3 dạy theo phương pháp truyền thống). 28
  5. Kết quả TSHS HHT HT CHT Lớp Khảo sát SL % SL % SL % 4A1 37 35 94,6 2 5,4 0 0 4A3 37 17 45,95 20 54,05 0 0 SSo sánh đối chiếu kết quả Hơn 18 0 khảo sát lớp 4A1 với Kém 0 18 0 4A3 Qua bảng so sánh kết quả trên, ta thấy chất lượng học dạng toán về Tìm số trung bình cộng của hai lớp 4A1 và 4A3 khi được áp dụng các giải pháp trong sáng kiến đã tăng lên rõ rệt. 2. Đánh giá kết quả đạt được. Từ các giải pháp áp dụng của sáng kiến đã thu lại được nhiều kết quả như sau: + Đối với nhà trường: Nhà trường hoàn thành được chỉ tiêu cấp trên giao cho; Nâng cao được niềm tin, uy tín từ phụ huynh học sinh; Phụ huynh học sinh tin tưởng khi cho con học tại trường. + Đối với giáo viên: Giáo viên được bồi dưỡng thêm kiến thức các dạng toán về Tìm số trung bình cộng, cũng nắm chắc cách giải của từng dạng. Giáo vien còn được tiếp cận thêm các hình thức, phương pháp dạy học mới. Từ đó biết cách áp dụng vào để đổi mới phương pháp dạy học của bản thân, biết sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học (không chỉ dạy học trên lớp mà có thể ngồi tại nhà để dạy học) nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp mình phụ trách. Gây dụng được uy tín đối với học sinh đối với phụ huynh. + Đối với gia đình: Gia đình yên tâm và tin tưởng khi cho cho theo học tại trường. + Đối với học sinh: Học sinh tích cực chủ động trong việc học, nắm chắc nội dung kiến thức của bài học, hứng thú với môn học và cảm thấy tự tin hơn khi học toán từ đó việc học toán có thế dễ dàng đạt được kết quả cao. Và kết quả lớn nhất khi thực hiện các giải pháp của sáng kiến trong giai đoạn hiện nay (giai đoạn mà dịch Covid – 19 đang ngày càng có những diễn biến phức tạp). Đó là: Trong sáng kiến, tôi có nêu ra giải pháp 3 “Sử dụng hình thức dạy học Trực tuyến trong dạy học”. Từ ngày 03/2/2020, khi học sinh cả nước nghỉ học để phòng dịch Covid – 19, tôi đã linh hoạt sử dụng giải pháp này trong việc dạy trực tuyến cho học sinh. Cụ thể như sau: 29
  6. Theo nguyện vọng của phụ huynh và học sinh, lớp học trực tuyến trên Zoom được tổ chức đều đặn vào buổi sáng (từ 8h15- 9h45), trên Messenger học sinh nào có nguyện vọng sẽ học vào buổi chiều (từ 14h30 – 16h). Việc dạy học trực tuyến trên Zalo được thực hiện vào các buổi tối (từ 20h15- 20h30). Để tránh tiếp xúc với nhau mà học sinh vẫn có tài liệu để học thì giáo viên đã lập Gmail chung cho cả lớp, tài liệu học tập của học sinh được giáo viên gửi vào Gmail, phụ huynh có thể in tài liệu cho con, cũng có thể cho con đọc tài liệu trực tiếp trên máy Giáo viên đã lập cho lớp 2 địa chỉ Gmail và có quy định cụ thể như sau: Địa chỉ 1: 4a1thhca@gmail.com (Dành cho học sinh cả lớp: Tài liệu học tập trên Gmail là hệ thống các bài tập Toán và Tiếng Việt bao gồm tất cả những kiến thức trọng tâm đã được học. Tài liệu ôn tập được biên soạn theo chuyên đề để học sinh dễ ôn tập) – Các bài tập có trong Gmail 4a1thhca@gmail.com, giáo viên giao việc từng ngày qua Zalo nhóm lớp, yêu cầu học sinh cả lớp cùng làm cùng học trên Zoom và sẽ chữa bài ôn tập buổi chiều trên Zalo nhóm lớp vào các buổi tối. Địa chỉ 2: 4a1luyenthi@gmail.com (Dành cho những học sinh có nguyện vọng được học nâng cao, mở rộng kiến kiến – gần như cả lớp các em đã đăng kí học trực tuyến, giáo viên lập nhóm trên Messenger để xây dựng lớp học, khả năng học tập của các bạn trong nhóm là tương đồng – Tài liệu học tập là các dạng Toán nâng cao – Tiếng Việt nâng cao) – Tài liệu học tập trên Gmail 4a1luyenthi@gmail.com sẽ được giáo viên giảng dạy trên Messenger. Bằng việc Sử dụng hình thực dạy học Trực tuyến trong thời gian nghỉ học phòng dịch Covid - 19, tôi thấy việc Sử dụng hình thực dạy học Trực tuyến trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và đem lại hiệu quả rất lớn. Hằng ngày, giáo viên lên Zalo, phát trực tiếp, dành 2 phút hướng dẫn học sinh các biện pháp phòng bệnh Covid- 19, sau đó chữa bài tập. Phản hồi từ phụ huynh và học sinh là rất tốt. Các nhóm học trên Messenger đa số học sinh rất vui, rất hứng thú, tích cực, học tập. Ý thức tự giác, tự học được nâng lên rõ rệt. Các em luôn trong tâm thế chủ động trong việc tiếp thu kiến thức. Sau một thời gian giáo viên hướng dẫn học trực tuyến trên Messenger, hiện nay có nhóm đã không bị phụ thuộc vào giáo viên mà tự tiến hành học nhóm, chỉ nhờ đến sự giúp đỡ của giáo viên khi gặp khó khăn không không thể tự giải quyết . 3. Khả năng áp dụng: 30
  7. Với những kết quả đạt được như trên, tôi thấy sáng kiến rất cần được nhân rộng ra toàn huyện, toàn tỉnh bởi: Thứ nhất: Sáng kiến có tính mới Thứ hai: Sáng kiến có tính sáng tạo Thứ ba: Sáng kiến có tính thực tiễn cao Sáng kiến có tính mới ở chỗ: Học sinh được định hướng trước khi tiến hành giờ học, học sinh được tự mình trải nghiệm bằng việc góp chung đồ vật và chia đều cho mỗi bạn, từ đó hiểu được bản chất của việc Tìm trung bình cộng. Sáng kiến còn mới ở chỗ: Khi bắt đầu học mỗi dạng toán, học sinh đều được biết các bước giải, từ đó học sinh chủ động tự giải bài toán theo các bước đã nêu (học sinh chỉ yêu cầu giáo viên giúp đỡ khi thật cần thiết), sau khi học sinh tự giải bài toán, giáo viên mới phân tích, giảng giải và trình bày bài giải đó. Học lắng nghe đối chiếu với bài giải của mình. Với cách làm như vậy đã phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề cho học sinh, từ đó học sinh nhớ bài lâu hơn và tự tin trong học tập hơn. Sáng kiến có tính sáng tạo ở chỗ: Giáo viên đã đưa phân chia thành các dạng toán điển hình từ đó học sinh dễ nhận biết dạng toán. Ngoài ra với mỗi dạng toán, giáo viên còn nghiên cứu đưa ra quy tắc, cách giải cụ thể qua các bước. Từ đó học sinh dễ nhớ, dễ thuộc và dễ áp dụng. Sáng kiến còn có tính mới ở việc sử dụng mạng xã hội (Facebook; Messenger; Zalo) để dạy học Trực tuyến cho học sinh vừa tiện lợi, dễ sử dụng lại tiết kiệm thời gian. Sáng kiến có tính thực tiễn: Các giải pháp đưa ra đều dễ hiểu, dễ áp dụng và đem lại hiệu quả cao, giúp học sinh ghi nhớ và học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn dịch Covid – 19 đang có những diễn biến phức tạp, việc áp dụng giải pháp thứ 3 “Sử dụng hình thức dạy học Trực tuyến trong dạy học” của sáng kiến là giải pháp thiết thực nhất cho cho học sinh Tiểu học vì nó đơn giản và dễ sử dụng Xét thấy việc sử dụng sáng kiến vào việc dạy học sinh lớp 4,5 là rất hiệu quả nên tôi đã đề nghị lên Ban giám hiệu trường Tiểu học Hương Canh A nhân rộng đến giáo viên trong toàn trường. Kính mong Phòng GD&ĐT Bình Xuyên, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc xem xét tạo điều kiện để sáng kiến của tôi được nhân rộng ra các trường Tiểu học trong toàn huyện, toàn tỉnh. Để sáng kiến được nhân rộng và áp dụng có hiệu quả tron toàn tỉnh thì sáng kiến cần được Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc cho phép phổ biến rộng rãi đến các Phòng GD&ĐT, các trường Tiểu học để giáo viên trong các trường Tiểu học được biết. Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc cũng cần tạo điều kiện trang bị đầy đủ trang 31
  8. thiết bị cần thiết: hệ thống máy tính, kết nối mạng Internet cho các trường. Tiếp tục tập huấn công nghệ thông tin tới từng giáo viên. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các nhà trường phổ biến sáng kiến tới giáo viên. Giáo viên cần tích tham gia các lớp tập huấn và tập huấn có hiệu quả, tăng cường tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Học sinh cần được chú trọng học Tin học, tiếp cận công nghệ thông tin, tiếp cận các hình thức, phương pháp học tập mới. PHẦN NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không PHẦN CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng” giúp giáo viên dạy tốt dạng toán Tìm số trung bình cộng cho học sinh lớp 4 đặc biệt là học sinh có năng khiếu học môn Toán. Nó giúp giáo viên hình thành được cho học sinh thói quen chủ động trong việc tự học, tự nghiên cứu, tự tiếp thu kiến thức mới dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Học sinh tự chủ hơn trong việc học tập, từ đó các em sẽ dễ dàng hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân. Muốn áp dụng được sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng” cần các điều kiện sau: 1. Điều kiện về con người: + Về phía giáo viên: Giáo viên dạy toán có trình độ chuyên môn, có năng lực sư phạm tốt, nhiệt tình trong công việc. Có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kịp thời đổi mới phương pháp dạy học để việc dạy học được phù hợp với chương trình giáo dục thời đại mới; Biết sử dụng các trang mạng xã hội, biết sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. + Về phía học sinh: Một lớp với khoảng 30 học sinh có trình độ nhận thức đạt chuẩn, tâm sinh lí phát triển bình thường; + Về phía nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường cần tổ coi trọng và tổ chức có hiệu quả các tiết sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, đề cao việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học của giáo viên. Kịp thời biểu dương những cá nhân có sáng kiến hay. + Về phía phụ huynh học sinh: Cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên giảng dạy để nắm bắt tính hình học tập của con em mình. 32
  9. 2. Điều kiện về cơ sở vật chất: + Về phía nhà trường: Nhà trường tạo điều kiện điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất: phòng học rộng rãi, thoáng mát, đầy đủ cơ sở vật chất cần thiết cho một tiết học. Tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng kiến thức nâng cao, được tiếp cận các phương pháp dạy học mới để góp phần giúp cho việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu học toán ngày càng đạt chất lượng cao. Ngoài ra, để giáo viên có thể sử dụng giải pháp 3 “Sử dụng hình thức dạy học Trực tuyến trong dạy học”, nhà trường cần trang bị hệ thống máy tính có kết nối mạng Internet, + Về phía phụ huynh học sinh: yêu cầu phụ huynh phải có điện thoại thông minh, hoặc máy tính có kết nối mạng để học sinh có thể tham gia vào lớp học. PHẦN ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả va theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: - So sánh về lợi ích kinh tế: Học sinh có thể tham gia lớp học trực tuyến mà không phải mất kinh phí, có thể ngồi học tại nhà, không tốn thời gian đi di chuyển đến lớp học, có thể tránh được tai nạn giao thông vì không phải tham gia giao thông. - So sánh về lợi ích xã hội: Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng” đem lại lợi ích xã hội rất cao. Sáng kiến giúp giáo viên dễ dàng hơn trong công việc giảng dạy cho học sinh, tiết kiệm được thời gian giảng bài, tăng thời gian thực hành cho học sinh, giúp giáo viên kịp thời đánh giá kết quả học tập của người học, từ đó kịp thời điều chỉnh việc học của học sinh sao cho phù hợp và phát huy được hết khả năng học tập của người học. Sáng kiến còn giúp học sinh chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, tăng khả năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy. Học sinh được tiếp cận với phương pháp học tập mới, chủ động hơn trong việc học, học sinh ngày càng học tập tốt hơn. Chất lượng học tập của học sinh trong trường ngày càng cao hơn. Số lượng học sinh trong trường tham gia các sân chơi trí tuệ ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. 33
  10. 1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Sau khi áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng” vào việc dạy học dạng toán Tìm số trung bình cộng, bản thân tôi nhận thấy có những ích lợi sau: + 100% học sinh trong lớp giải tốt các bài bài toán Tìm số trung bình cộng dạng cơ bản và biết cách giải các bài toán dạng nâng cao. + Học sinh cảm thấy học toán thật dễ, có hứng thú tập đối với môn Toán. Năng lưc tự học của học sinh được nâng lên rõ rệt. + Bản thân đã áp dụng các giải pháp nêu trên khi tham gia cuộc thi Giáo viên giỏi cấp huyện được Phòng GD&ĐT Bình Xuyên tặng Giấy khen: Đạt giải Nhì cuộc thi Giáo viên dạy giỏi - Cấp huyện - Năm học 2019 – 2020. Riêng tiết dạy môn toán đạt 19,5/20 điểm và được nhận xét bài giảng có tính mới, tính sáng tạo và tính thực tiễn. 2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Được đồng nghiệp ủng hộ và đánh giá cao về khả năng áp dụng của đề tài. Đề tài cũng đã được Ban giám hiệu nhà trường và các đồng nghiệp đưa vào áp dụng ở khối lớp 4, riêng gải pháp 3 được đưa vào áp dụng trong toàn trường Tiểu học Hương Canh A. Sau khi áp dụng đề tài, đồng nghiệp trong trường đã có những đánh giá về đề tài như sau: + Đề tài mang tính thực tiễn, sáng tạo và linh hoạt. + Áp dụng được rộng rãi cho các khối lớp. + Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học. + Hỗ trợ rất nhiều cho giáo viên trong công tác chủ nhiệm lớp. Đề tài cũng đã được Phòng GD&ĐT Bình Xuyên đánhgiá cao và đã được chọn gửi sang Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên xem xét để công nhận sáng kiến cấp huyện. Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên đã thẩm định và thấy được sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo và tính thiết thực nên đã công nhận sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt các dạng toán về Tìm số trung bình cộng” đạt sáng kiến cấp huyện . PHẦN DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 34
  11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu. Số Phạm vi/Lĩnh vực Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT áp dụng sáng kiến Trường Tiểu học Phòng Giáo dục& Đào tạo 1 Môn Toán lớp 4 Hương Canh A Bình Xuyên Khối 4 Trường Tiểu học 2 Môn Toán lớp 4 Hương Canh A Lớp 4A1Trường Tiểu học 3 Nguyễn Thị Phương Môn Toán lớp 4 Hương Canh A Lớp 4A3 Trường Tiểu học 4 Nguyễn Thị Phương Môn Toán lớp 4 Hương Canh A Hương Canh, ngày 18 tháng 3 năm Hương Canh, ngày 17 tháng 3 năm 2020 2020 Hiệu trưởng Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Trần Thị Kim Liên Nguyễn Thị Phương Bình Xuyên, ngày tháng năm 2020 TM. UBND HUYỆN 35