Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về kỹ năng sửa lỗi tiếng Anh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về kỹ năng sửa lỗi tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_ve_ky_nang_sua_loi.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về kỹ năng sửa lỗi tiếng Anh
- Tôi thấy rằng giáo viên chữa lỗi cho học sinh là phương pháp tiêu biểu mà nhiều giáo viên thường áp dụng trong quá ttrình giảng dạy. Phương pháp này gồm có hai loại: Chỉnh sửa trực tiếp và chỉnh sửa gián tiếp. Loại chỉnh sửa gián tiếp có nhiều hình thức thực hiện hơn. Chúng ta cần lựa chọn hình thức phù hờp với đối tượng hoc sinh của mình. Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi về cấu trúc câu bị động tôi viết cấu trúc câu đúng lên bảng bằng phấn đỏ, gọi một sinh khác đứng dậy so sánh cấu trúc câu đúng với câu sai, lúc đó học sinh có thể tự sửa câu sai thành câu đúng và tiếp tục cho học sinh đặt thêm các ví dụ khác để học sinh luyện tập cấu trúc câu. This house was build by those workers S + Be + V_ (PP) + by + O This house was built by those workers - Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để tự sửa lỗi (Learners' preferred style of teacher's correction) Trong thực tế học sinh không thích cách chữa lỗi trực tiếp của giáo viên. nghĩa là gạch chân lỗi và chửa nó. Khi được hỏi tại sao thì các học sinh sẽ trả lời là các em mong muốn có liên quan đến quá trình chữa lỗi. Nói cách khác là giáo viên chỉ làm một phần của công việc, chỉ ra các lỗi, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức, trí não của mình để tìm ra cách sửa chữa sai sót. Chính nổ lực này của học sinh làm cho quá trình chữa lỗi của học sinh có ý nghĩa hơn và có lợi cho học tập bởi thông qua cách làm này học sinh lại một lần nữa ghi nhớ và khắc sâu hơn kiến thức đã gặp. - Sửa lỗi cả lớp (Class correction) Giáo viên có thể cho học sinh nói hoặc viết tự do, ghi lại những lỗi cơ bản sau đó sửa chung cho cả lớp- tránh tình trạng nêu lỗi của một ai vì làm như thế dễ gây cảm giác “mất mặt” (loosing face) cho học sinh. Một bài viết của học sinh sẽ được đưa lên có thể bằng bảng phụ, trình chiếu qua máy chiếu projector làm như một ví dụ. Giáo viên cùng với học sinh thảo 10
- luận, phát hiện những lỗi trong bài viết. Đây là cách mà học sinh rất thích nhưng giáo viên cũng cần chú ý đến cách làm, cách thể hiện và thái độ của học sinh trong quá trình chữa bài. - Sửa lỗi nhóm (Group correction) Đây cũng là một cách chữa lỗi rất dễ gây được hứng thú cho học sinh. Học sinh làm việc theo nhóm, vừa luyện tập, vừa chửa lỗi. Cách chửa lỗi theo nhóm sẽ làm cho giờ học nói và viết của học sinh trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn. Ví dụ: Giao bài của nhóm này cho nhóm khác sửa lỗi hoặc thành lập nhóm luyện nói, hoặc luyện viết đủ các đối tượng học sinh: học sinh khá, giỏi làm việc với học sinh trung bình ,yếu để các em sửa lỗi lẫn nhau. 3.2.5. Một số kĩ thuật sửa lỗi: Rất khó để có thể quyết định được nên chữa như thế nào và chữa bao nhiêu trên một bài viết của học sinh. Học sinh có thể nảy sinh thái độ tiêu cực đối với bài viết của mình mà giáo viên sửa tất cả các lỗi hoặc nếu giáo viên chỉ sửa một số ít các lỗi thì có thể các em lại nghĩ rằng giáo viên chưa dành đủ thời gian xem xét việc làm bài của mình. Sau đây là một số thủ thuật chữa lỗi mà tôi đã từng thực hiện: + Dùng bút đánh dấu khác màu vào những lỗi của các em Ví dụ: Bài viết của học sinh. Lan get up at six o’clock. She brushes her teeth, washes her face and have breakfast. Tôi đã đánh dấu khác màu các lỗi sai và yêu câu học sinh tự sửa lỗi của mình + Sửa lỗi bằng cách gạch chân lỗi của học sinh và viết hình thức thích hợp vào đúng vị trí của nó. Đây là phương pháp sửa lỗi trực tiếp tôi thường sử dụng kĩ thuật này khi thời gian bị hạn chế. Ví dụ: She bought many egges eggs. 11
- + Sử dụng kí hiệu ở bên lề hoặc ngay trên đầu lỗi để báo loại lỗi cho học sinh: Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi sai về các lỗi như thì động từ, trật tự từ, chính tả tôi đã sử dụng các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) để sửa. Các ký hiệu này phải được cung cấp trước cho học sinh và yêu cầu học sinh nhớ ý nghĩa của từng biểu tượng trong suốt cả quá trình học tập. Các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) như: S/V= use to highlight subject- WC = use to indicate a word verb agreement problems (lỗi về choice problem (lỗi về chọn từ sự hòa hợp giữa chủ từ và động đúng) từ) S/P = use to highlight singular/ ^ = use to indicate that there is a plural problems (lỗi về ngôi/ số) missing word (lỗi về thiều từ ) VT= use to highlight a verb tense / = use to indicate that a word is problem (lỗi về thì động từ) unnecessary (lỗi thừa từ) WO = use to indicate a word C = use to show that there is a order problem (lỗi về trật tự từ) problem with capitalization (lỗi viết hoa) WF = Wrong form Sp = Wrong spelling Ví dụ: Khi cho học sinh thực hiện phần writing theo nhóm, tôi sẽ đi lại để xem học sinh mắc những lỗi cơ bản nào, tôi sẽ ghi chú lỗi đó lên và sử dụng nhứng ký hiệu sửa lỗi lên phía trên góc phải của từ đó và gạch chân từ, hoặc đặt ký hiệu vào vị trí lỗi ví dụ : Code Explanation Example sentence WF Wrong form He is a good driveWF WT Wrong tense I knewWT him for 12
- years. Sp Wrong grandfathorSp spelling + Có thể viết bên lề số lượng lỗi trong mỗi dòng, sau đó thử để cho học sinh tự xác định lỗi và chửa lỗi. .2 The natural disaster call “Tidal wave” often occured suddenly. It is the 1 result of a abrupt shift in the underwater movement of the Earth. In late 0 2004, a series of tidal waves struck the seaside of Indonesia, Thailand, and 1 some other Asian country. The famous resorts such as Phuket and Fiti 0 were completely destroyed .A large numbers of people were killed. Học sinh nhìn vào số lượng lỗi bên lề và cố gắng để tìm ra và chữa lại. + Phân cặp hoặc nhóm, yêu cầu học sinh chữa lỗi cho nhau bằng cách sử dụng một trong những phương pháp trên. + Trao đổi bài của em này cho em khác chữa bằng cách sử dụng một trong những phương pháp trên. + Tôi có thể dùng tranh, thẻ để sửa lỗi trong giờ luyện nói một số điểm ngữ pháp đặc trưng. Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi về động từ thêm ING ở thì hiện tại tiếp diễn, tôi đã sử dụng “thẻ- ING” Tiếng Anh gọi là “ING – Card ” Tôi đã sử dụng kỹ năng này để dạy : Unit 8 A1(English 6) Phương pháp làm như sau: Lúc đầu tôi gọi một học sinh đứng dậy nhìn vào tranh để nói về các hoạt động mà những người sau đây đang làm, kết quả là HS này nói thiếu “ing” 4/6 câu. Sau đó tôi đặt “ING – CARD ” của tôi ngay dưới động từ và yêu cầu cả lớp đọc lại ba lần. Hầu hết học sinh đều rất ấn tượng với cái thẻ ING của tôi, và ít học sinh gặp phải lỗi tương tự khi chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn. 13
- Ngoài việc sử dụng “ING– CARD ” để sửa lỗi khi chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn ra thì chúng ta cũng có thể sử dụng “ING – CARD ” để sửa lỗi về động từ thêm ING ở thì quá khứ tiếp diễn, hoặc dùng “S- CARD” sửa lỗi trong luyện tập danh từ số ít, số nhiều, hoặc động từ chia ngôi thứ ba số ít của thì hiện tại đơn. Trong các phương pháp sửa lỗi trên thì phương pháp tự sửa lỗi là hiệu quả nhất trong việc học Tiếng Anh hay bất kỳ một ngôn ngữ nào khác. Khi học sinh nhận ra và tự sửa lỗi một cách chính xác thì các em càng tiếp thu ngôn ngữ một cách hiệu quả. 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp: -Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất đảm bảo, trang thiết bị đồ dùng được BGD quan tâm, đầu tư, cung cấp đầy đủ, kịp thời. -Đồ dùng dạy học đa dạng, phong phú, phù hợp với học sinh, có tính thẩm mỹ và giáo dục cao. -Hệ thống đồ dùng thường xuyên được bổ xung ( Mua mới, làm bổ xung qua các cuộc thi làm đồ dùng của GV) -Nhà trường yêu cầu giáo viên khi thực hiện giờ dạy phải có đồ dùng ( chỉ tiêu để đánh giá giờ dạy và xếp loại giáo viên). Ban giám hiệu, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra sổ mượn đồ dùng của giáo viên, sổ báo giảng, tử đựng dồ dùng) -Hệ thống máy tính, máy chiếu, mạng Wifi được nâng cấp, đầu tư tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng hệ thống đồ dùng dạy học ảo thuận tiện và hiệu quả. -Đội ngũ giáo viên năng động, sáng tạo, có khả năng sử dụng đồ dùng khá tốt, đặc biệt là khả năng UDCNTT và dạy học. 3.3.1. Tầm quan trọng của cơ sở vật chất - trang thiết bị để các hình thức và thủ thuật vào bài trong giảng dạy bộ môn Tiếng Anh THCS có hiệu quả. Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi hứng thú cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với 14
- dạy học cá thể, dạy học hợp tác, tạo không gian thân thiện cho các hoạt động dạy học các hiệu quả. Việc sửa lỗi tiếng anh cần thiết phải đầu tư hệ thống mạng Wifi đảm bảo, các phần mềm từ điển để giúp giáo viên sửa lỗi trực tiếp cho học sinh. Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung. Nhà trường cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của trường đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên, học sinh sử dụng tối đa. Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới và bổ sung đối với trường cũ phòng học bộ môn, phòng học đa năng và kho chứa thiết bị bên cạnh các phòng học bộ môn. Thực tế hiện nay thì các CSVC và trang thiết bị phục vụ cho các trường dạy học ngoại ngữ ở miềm núi vẫn còn chưa đáp ứng được với xu thế hội nhập. Do vậy ngành giáo dục cần xây dựng danh mục thiết bị tối thiểu phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ trong các cấp học, trình độ đào tạo; ban hành tiêu chuẩn phòng học ngoại ngữ, phòng nghe nhìn và phòng đa phương tiện. Mặt khác, các địa phương cần chú trọng từng bước đầu tư mua sắm các thiết bị dạy và học ngoại ngữ phù hợp cho các cơ sở giáo dục, bảo đảm các trường có phòng học ngoại ngữ đáp ứng tốt các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Tập trung xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về công tác sử dụng thiết bị dạy và học ngoại ngữ thiết thực và hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kích thích tinh thần tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Bảo đảm chế độ làm việc và tổ chức các nhóm giáo viên tiếng Anh theo trường hoặc cụm trường để các giáo viên có thể liên kết, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. 3.3.2. Kiểm tra đánh giá: Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng đối với mọi hoạt động dạy học. Mục đích chính của hoạt động kiểm tra đánh giá là đo lường hiệu quả của quá trình dạy học so với mục tiêu đã đặt ra ban đầu. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả của các hình thức tổ chức dạy học sau khi thực hiện và tùy theo kết quả đạt được cụ thể mà điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Phương pháp kiểm tra đánh giá thường gắn liền với phương pháp và hình thức dạy học, do vậy đổi mới phương 15
- pháp kiểm tra đánh giá cũng đồng nghĩa với đổi mới phương pháp dạy học. Là tổ trưởng chuyên môn khối tôi thường xuyên có kế hoạch dự giờ KT, đánh giá các tiết dạy của mỗi GV( qua các đợt sinh hoạt CM, dự giờ thăm lớp ) đánh giá cao các GV sử dụng các UDCNTT vào việc sửa lỗi cho HS trong các tiết dạy.Qua đó cần động viên khuyến khích tuyên dương các GV tích cực sử dụng CNTT vào giảng dạy có hiệu quả, đồng thời yêu cầu các GVchưa nhận thức đúng về việc sửa lỗi trực tiếp trong các tiết học bằng phương tiện hiện đại, đáp ứng được xu thế GD hiện nay. 3.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 3.4.1 .Các tiêu trí đánh giá: Việc đánh giá hiệu quả kỹ năng sửa lỗi cho hoc sinh, ngoài việc đánh giá trình độ sử dụng UDCNTT của GV trong các tiết dạy thì cần đánh giá hiệu quả đạt được sau khi thực hiện các tiết dạy. Việc ứng dụng UDCNTT giúp giáo viên tổ chức tốt hoạt động dạy học, tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh không còn thấy tự ti, nhút nhát khi thực hiện sai các kỹ năng của môn tiếng anh, GV cũng tự tin, đỡ vất vả hơn khi sửa lỗi cho HS. Hiệu quả của công việc “chữa lỗi” cho hai hoạt động ngôn ngữ trên sẽ cao hơn rất nhiều nếu người dạy biến việc chữa lỗi trở thành một hoạt động cuối mỗi buổi học (follow – up activity), trở thành cơ hội để học sinh có thể giao tiếp, trao đổi, cùng rút kinh nghiệm. Hãy đưa ra những nhận xét tích cực khi học viên đã nỗ lực hết sức để truyền đạt một điều gì đó mà không hề dễ dàng đối với trình độ hiện tại của các em, mặt khác phân loại lỗi sai học viên mắc phải và gợi ý cách sửa dựa trên những gì họ đã học. Hãy vận dụng những bí quyết sau để việc chữa lỗi không những trở thành một phần của bài học mà còn là một công cụ học tập hữu hiệu cho học sinh: - Hãy để việc chữa lỗi vào cuối buổi học. - Ghi lại lỗi mà nhiều học sinh cùng mắc phải. 16
- - Phân loại lỗi sai. - Gợi ý lỗi sai và để các em tự sửa; - Hỏi học sinh nhận xét về lỗi mắc phải mà tự giải thích tại sao lại mắc lỗi. Hầu hết người học đều mong muốn được giáo viên của mình chỉ ra lỗi sai. Tuy nhiên, cách mà giáo viên chỉ ra lỗi đóng vai trò quan trọng, bởi sau khi chữa lỗi, liệu các em có tiếp tục tự tin vào cách dùng ngôn ngữ của mình hay chính việc đó lại khiến các em có cảm giác bị hăm dọa. Việc chữa lỗi nếu được tiến hành như một hoạt động cuối buổi học và để tự người học chữa lỗi cho nhau đều có tác dụng khích lệ học sinh sử dụng tiếng Anh hơn là lo lắng vì đã phạm lỗi quá nhiều 3.4.2.Kết quả sau khi đánh giá: Qua quan sát học sinh trong các giờ học, tôi nhận thấy học sinh hào hứng và sôi nổi tham gia học tập, sử dụng tiếng anh, không e ngại, sợ sai. Do đó kết quả về kĩ năng nói và kĩ năng viết ở những khối lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã có sự chuyển biến tốt, cụ thể như sau: Kiểm tra kĩ năng nói: Unit 13 (English 8 ) Speak Tôi chú ý kiểm tra cách dùng động từ hiện tại và tương lai để nói về sự chuẩn cho ngày tết. Lớp Số học sinh Số học sinh tham gia nói đúng 8A 8 7(87,5%) 8D 8 6(75.0%) Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đó đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương 17
- trình, SGK mới và tâm lý học sinh. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt, mạnh dạn trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thứ và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ hoc. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận. Việc chữa lỗi (correction) cho học sinh là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên dạy ngoại ngữ, khi sửa lỗi GV cần có thái độ đúng đắn, tích cực, phù hợp với học sinh mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ, không quá tập trung sửa lỗi vào một học sinh hoặc một nhóm học sinh tránh tình trạng để học sinh bị “mất mặt” tạo không khí vui tươi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh có cảm giác thoải mái nếu mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ và xem việc mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ là điều không thể tránh khỏi.Giúp học sinh có được dữ liệu ngôn ngữ chính xác và học Tiếng Anh qua các lỗi sai (Learning English through the errors) để năng lực Tiếng Anh của học sinh ngày một tốt hơn. 2.Kiến nghị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài và áp dụng thực tế, bản thân tôi cũng còn gặp một số khó khăn nhất định. Chính vì vậy tôi cũng xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau: 1.Mặc dù giáo viên chúng tôi cùng với học sinh cũng đã tự làm một số đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy song vẫn chưa đủ. Vì vậy mong các cấp lãnh đạo cung cấp thêm cho chúng tôi một số thiết bị dạy học đặc biệt là các phần mềm mã nguồn mở với nội dung phù hợp với bộ môn để đảm bảo cho việc dạy học tiếng Anh được nâng cao hơn nữa. 2. Ban giám hiệu, tổ trưởng thường xuyên có kế hoạch kiểm tra việc mượn và sử dụng đồ dùng của giáo viên( Kiểm tra đột xuất trên lớp và sổ mượn của thư viện) khuyến khích, tạo mọi điều kiện để giáo viên sử dụng các đồ dùng hiện đại, 18
- UDCNTT vào giờ dạy, tổ chức các cuộc thi sáng tạo làm đồ dùng để bổ xung đồ dùng dạy học, phù hợp với tình hình của nhà trường, địa phương, mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bình Khê ngày 18 tháng03 năm 2015 Người viết Dương Thị Phượng 19
- TÀI LIỆU THAM KHẢO - The ELTTP Methodology course (NXB Giaó dục). - SGK, SGV Tiếng Anh lớp 6, 7, 8, 9(NXB Giáo dục). - The teaching of English abroad. - The techniques of language teaching. - Teaching grammar and vocabulary. - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn TA THCS (NXB Giáo dục). - Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chu kỳ III( 2004-2007- NXB Giáo dục). 20
- MỤC LỤC Đề mục Nội dung Trang I Phần mở đầu 2 1 Lý do chọn đề tài 2 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3 Đối tượng nghiên cứu 3 4 Giớ hạn, phạm vi nghiên cứu 3 5 Phương pháp nghiên cứu 3 II Phần nội dung. 4 1 Cơ sở lý luận 4 2 Thực trạng 5 3 Các giải pháp. 6 3.1 Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp: Bồi dưỡng nâng 6 cao nhận thức trong việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy hoc và thủ thuật khi dạy môn tiếng Anh. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiên các giải pháp: 7 3.2.1 Rèn luyện các kỹ năng thực hành sữa lỗi khi tổ chức các 7 hình thức tổ chức dạy học ngoại ngữ. 3.2.2 Các phương pháp sửa lỗi cơ bản. 8 3.2.3 Tại sao lại phải sửa lỗi. 9 21
- 3.2.4 Sửa lỗi khi nào? Sửa cái gì? Và sửa như thế nào? 9 3.2.5 Một số kĩ thuật sửa lỗi 11 3.3 Điều kiện để thực hiện 14 3.3.1 Tầm quan trọng của cơ sở vật chất - trang thiết bị để các 14 hình thức và thủ thuật vào bài trong giảng dạy bộ môn Tiếng anh THCS có hiệu quả. 3.3.2 Kiểm tra đánh giá 15 3.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của 16 vấn đề nghiên cứu. 3.4.1 Các tiêu trí đánh giá. 16 3.4.2 Kết quả sau khi đánh giá 17 III Phần kết luận, kiến nghị. 18 1 Kết luận. 18 2 Kiến nghị. 18 IV Tài liệu tham khảo. 20 1 Tài liệu tham khảo 20 2 Mục lục 21 22
- TRƯỜNG THCS BÌNH KHÊ PHIẾU CHẤM HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SKKN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Cấp cơ sở Năm học: 2014 - 2015 Tên đề tài: Một số kinh nghiệm về kỹ năng sửa lỗi Tiếng Anh Tác giả nghiên cứu: Dương Thị Phượng Đơn vị công tác:Trường THCS Bình Khê Ý kiến nhận xét: I. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít, mới, khó hay cần: II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành không? Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo: - Ưu nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết: III. Phương pháp: - Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ hay, độc đáo): - Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đặt ra: IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi áp dụng trong ngành: V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày: VI. Xếp loại đề tài: VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ biến ở đối tượng, phạm vi nào) Ngày tháng 3 năm 2015 Người chấm vòng (1) Người chấm vòng (2) 23
- NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHIẾU CHẤM HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SKKN Cấp cơ sở Năm học: 2014 - 2015 Tên đề tài: Một số kinh nghiệm về kỹ năng sửa lỗi Tiếng Anh Tác giả nghiên cứu: Dương Thị Phượng Đơn vị công tác: Trường THCS Bình Khê Ý kiến nhận xét: I. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít, mới, khó hay cần: II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành không? Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo: - Ưu nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết: III. Phương pháp: - Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ hay, độc đáo): - Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đặt ra: IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi áp dụng trong ngành: V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày: VI. Xếp loại đề tài: VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ biến ở đối tượng, phạm vi nào) Ngày tháng năm 2015 Người chấm vòng (1) Người chấm vòng (2) 24