Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tại trường THPT Gia Bình số 1

docx 19 trang Đinh Thương 14/01/2025 640
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tại trường THPT Gia Bình số 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_giao_duc_toan_dien.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tại trường THPT Gia Bình số 1

  1. 14 Động viên đội ngũ giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học, xây dựng học liệu số. Chương 3. Những kết quả đã đạt được trong năm học 2021-2022. 3.1 Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1 trong năm học 2021-2022 3.1.1. Những thuận lợi Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GDĐT Bắc Ninh, cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự ủng hộ của nhân dân trên địa bàn. Cơ sở vật chất nhà trường tương đối hoàn thiện. Có 36/36 phòng học hiện đại, các phòng chức năng đảm bảo cho công tác dạy và học. Đội ngũ 100% đạt chuẩn, 32% trên chuẩn; phẩm chất chính trị tốt, nhiệt tình công tác; yêu nghề, tâm huyết với nghề. Các em học sinh chăm ngoan, chăm học, có khát vọng vươn lên trong học tập và tu dưỡng đạo đức. 3.1.2. Những khó khăn Đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên giảng dạy mũi nhọn còn ít và chưa đều ở các môn, đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học ở một số môn còn mỏng. Một số môn học còn thiếu giáo viên: môn Lịch sử, Địa lí thiếu 01 giáo viên/ môn, môn Tin học thiếu 2 giáo viên, môn GDTC thiếu 02 giáo viên, môn Vật lí, Sinh học thiếu 01 giáo viên/môn Công tác xã hội hóa cho giáo dục có nhiều dấu hiệu tích cực những vẫn rất khó khăn; tỷ lệ học sinh hộ nghèo, hoàn cảnh khó khăn 140 học sinh (khoảng 10%). Một bộ phận học sinh chưa tích cực, chưa chủ động, chưa tự giác trong học tập, chưa xác định được động cơ, mục đích học tập đúng đắn. CSVC một số hạng mục xuống cấp, thiếu sân chơi, bãi tập cho học sinh, trường đang trong giai đoạn quy hoạch lại cơ sở vật chất nên ảnh hưởng đến công tác dạy- học. Khu lớp học 4 tầng của nhà trường được đưa vào sửa chữa, ảnh hưởng đến việc tổ chức dạy học của nhà trường trong gần cả học kì 1 và đầu học kỳ 2. 3.2. Những ưu điểm, kết quả nổi bật 3.2.1. Ưu điểm Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch chỉ đạo năm học, kế hoạch thi đua; kế hoạch các hoạt động bám sát vào hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, Sở; nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2021-2022 và 14
  2. 15 dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà trường. Lề lối tác phong làm việc, công tác quản lý, quản trị nhà trường từng bước được đổi mới. Kỷ cương, kỷ luật, nề nếp được giữ vững, tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết, không có giáo viên, học sinh vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, đạo đức nhà giáo; không có bạo lực học đường. Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, dạy đúng đủ, hoàn thành đầy đủ chương trình cho học sinh. Chất lượng giáo dục đại trà phát triển mạnh; chất lượng giáo dục mũi nhọn được nâng lên. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được làm tốt, an toàn, an ninh trường học được bảo đảm; nhà trường đảm bảo xanh - sạch- đẹp. Năm học 2021-2022, nhà trường không có bất cứ đơn thu, khiếu nại, tố cáo nào. Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 diễn ra theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn, không có vấn đề bất thường xảy ra. 3.2.2. Những tồn tại, hạn chế Trình độ giáo viên không đồng đều, số giáo viên cốt cán, giáo viên có khả năng luyện học sinh giỏi và ôn thi đại học còn mỏng nên khó khăn trong việc nâng cao chất lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục mũi nhọn (số lượng, chất lượng giải HSG văn hóa cấp tỉnh một số môn kết quả còn thấp). Còn thiếu giáo viên ở một số môn học: Môn Lịch sử, Địa lí thiếu 01 giáo viên/ môn, môn Tin học thiếu 02 giáo viên, môn GDTC, GDQP-AN thiếu 01 giáo viên/ môn, môn Vật lí thiếu 01 giáo viên. Việc xây dựng kế hoạch dạy học, làm hồ sơ của CBGV còn có một số tồn tại; hồ sơ lớp, hồ sơ học sinh đôi chỗ còn chưa chính xác. 3.2.3. Kết quả nổi bật + Kết quả giáo dục đại trà năm học 2021-2022 Số Hạnh kiểm (%) Học lực (%) Lớp hs Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém 10 478 88,91 10,25 0,84 0 29,08 55,44 15,48 0 0 11 479 87,47 11,27 1,25 0 31,94 57,62 10,44 0 0 12 468 94,02 5,98 0,00 0 42,09 56,84 1,07 0 0 Cộng 1425 90,11 9,19 0,70 0 34,32 56,63 9,05 0 0 Đánh giá: + Về Hạnh kiểm: Tốt, Khá = 99,3%, vượt chỉ tiêu đăng ký đầu năm. Trung bình=0,7%, giảm so với đăng ký đầu năm. Không có học sinh hạnh kiểm yếu. 15
  3. 16 +Về Học lực: Giỏi = 34.32%, Khá = 56.63%, vượt so với chỉ tiêu đăng ký đầu năm. Không có học lực yếu, kém. +Kết quả giáo dục mũi nhọn: đạt 70 giải cấp tỉnh. Trong đó: * Giải HSG văn hóa cấp tỉnh: Năm học 2021-2022, Trường THPT Gia Bình số 1 đạt tổng số 40 giải HSG cấp tỉnh lớp 12: tổng đạt 40 giải. Vượt 07 giải so với năm học 2020-2021, trong đó có 04 giải Nhất, 04 giải Nhì, 11 giải Ba, 21 giải Khuyến khích, xếp loại chung đứng thứ 6/10 trường THPT loại 1. * Hùng biện Tiếng Anh cấp tỉnh: Trường tiếp tục duy trì vị trí khi có học sinh đạt giải Nhì. * Cuộc thi sáng tạo KHKT cấp tỉnh: Trường có 01 dự án tham gia và đạt giải Nhì * Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh:Năm học này, trường cử 04 giáo viên thi các môn tiếng Anh, GDCD, Thể dục tham gia Hội thi GVDG cấp tỉnh. Kết quả: 100% giáo viên đạt GVDG cấp tỉnh; trong đó có 2/4 tức 50% GVDG xuất sắc được Giám đốc Sở GD&ĐT tặng Giấy khen. * Thi Thể thao cấp tỉnh: có 3/4 học sinh dự thi đạt giải Bơi với 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba. * Thi ATGT cho nụ cười ngày mai: Có 01 giải Ba và nhiều giải KK. + Kết quả thi TN THPT Quốc gia năm 2022: * Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 100%; Điểm trung bình các môn thi: 7,24 – Xếp thứ 4 trong tổng 23 trường THPT công lập trong toàn Tỉnh. * Nhiều môn thi có thứ hạng cao như: Giáo dục công dân - thứ 1; Địa lí - Thứ 3; Ngữ văn- thứ 4. * Trường có: 4 lượt học sinh ≥ 28 điểm; 31 lượt học sinh ≥ 27 điểm; 88 lượt học sinh ≥ 26 điểm; có 9 học sinh đạt điểm 10 ở các môn như: Vật lý -1 học sinh; Lịch sử - 2 học sinh; GDCD - 6 học sinh. + Sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức dạy học STEM, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường THPT trong huyện được 02 đợt, nội dung sinh hoạt: Trao đổi, bàn về các giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, bồi dưỡng HSG, ôn thi tốt nghiệp THPT nhằm nâng cao điểm bình quân thi tốt nghiệp 2021; Thực hiện giảng dạy các chuyên đề, bài dạy theo hướng nghiên cứu bài học. Xây dựng kế hoạch báo cáo chuyên đề, dạy học STEM.Yêu cầu mỗi tổ, nhóm chuyên môn báo cáo ít nhất 01 chuyên đề/năm học. Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường; thao giảng, dự giờ, hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn. 16
  4. 17 Cử 04 giáo viên tham gia thi GVDG cấp tỉnh. Động viên CB, GV tích cực thực hiện các đề tài, sáng kiến làm cơ sở công nhận danh hiệu GVDG cấp trường, cấp tỉnh cũng như CSTĐ cấp cơ sở năm học 2021-2022. Kết quả, trong năm học 2021-2022 toàn trường có: 22 tiết Hội giảng, gần 150 tiết thao giảng, kiểm tra. 07 chuyên đề được báo cáo; có 02 buổi ngày hội STEM cho môn Vật lý, Hóa - Sinh. 12 thầy cô được công nhận là GVDG cấp trường, đạt 4/4 GVDG cấp tỉnh. Tổ chức được 04 tiết hội giảng, 02 buổi sinh hoạt chuyên môn cụm trường. Có 14 sáng kiến cấp trường; 11 sáng kiến cấp cơ sở được đánh giá. Nhiều sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy, giáo dục ngay trong năm học này. PHẦN 3. KẾT LUẬN 17
  5. 18 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SK -Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong một năm học, trong cả một giai đoạn, việc đầu tiên của người quản lý là xác định một cách khoa học các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường. - Trên cơ sở mục tiêu đã được xác định, xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp phù hợp, có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình thực hiện. Huy động và phát huy tối đa sự vào cuộc chủ động, tích cực của tất cả các lực lượng giáo dục - Trên cơ sở những kết quả đã đạt được của năm học trước, phân tích, đánh giá để định hướng cho việc thực hiện của năm tiếp theo 2. Hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến nếu được triển khai Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cùng với sự vào cuộc của toàn thể tập thể sư phạm nhà trường, công đoàn, ĐTN, GVCN, cha mẹ học sinh đã tạo ra động lực tích cực, góp phần chuyển biến tích cực chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường năm học 2021-2022 như đã nêu ở trên. Các giải pháp để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện có thể liên tục được điều chỉnh, bổ sung ở các năm học tiếp theo, nhờ đó, khả năng vận dụng linh hoạt vào các cơ sở giáo dục có điều kiện tương đồng là rất khả thi. Hơn nữa, các giải pháp đã được khẳng định là hiệu quả có thể được thực hiện ổn định trong nhiều năm học liên tục, tạo ra tính ổn định, vững bền của hiệu quả giáo dục Huy động được sự hưởng ứng và vào cuộc của cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và đặc biệt là tạo ra tâm thế chủ động trong học tập, rèn luyện của học sinh. 3. Kiến nghị với các cấp quản lý. - Tiếp tục chỉ đạo triển khai sâu rộng việc thực hiện Kết luận số 42/KL/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 31/8/2016 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ Bắc Ninh giai đoạn 2016- 2020". - Tổ chức các cuộc thi với nội dung và hình thức phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh các cấp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, hiệu quả của giáo dục toàn diện học sinh. 18