Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_tu_vung_tieng_an.docx
BP_nang_cao_hieu_qua_day_Tu_vung_Tieng_Anh_cho_HSTH_e8c9c.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
- 13 * Matching Tùy nội dung từng bài hoặc chủ điểm từ vựng, giáo viên thiết kế hoạt động matching phù hợp (có thể là nối từ với tranh, tranh với từ hoặc tranh với câu ) Ví dụ: Giáo viên dùng dạng bài này để củng cố chủ đề School things cho học sinh lớp 3 (Unit 8). * Chain game Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt vào nhau. Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu nói của giáo viên, học sinh thứ hai lặp lại câu nói của HS thứ nhất và thêm từ phù hợp vào cứ như vậy cho tới khi trở lại học sinh thứ nhất. * What and Where Viết một số từ lên bảng không theo trật tự nào và khoanh tròn các từ đó lại. Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. Cho học sinh lặp lại các từ, kể cả các từ đã bị xóa. Khi xóa hết từ, giáo viên yêu cầu học sinh gợi nhớ vị trí của các từ đã bị xóa và viết lại từ đó vào đúng vị trí. * Bingo Giáo viên yêu cầu HS nhắc lại một số từ theo một chủ điểm nào đó mà giáo viên yêu cầu (khoảng 6 từ) rồi viết chúng lên bảng. Yêu cầu học sinh chọn 4 (hoặc 5) từ bất kì và viết vào vở của mình. Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng. HS đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc đúng từ mình đã chọn. Học sinh nào có 4 (hoặc 5) từ đúng sẽ hô to “Bingo” và chiến thắng trong trò chơi. * Simon says Giáo viên hô to câu mệnh lệnh. Học sinh chỉ làm theo câu mệnh lệnh nào bắt đầu bằng “Simon says”. Nếu học sinh thực hiện hành động theo các mệnh lệnh không có “Simon says” thì học sinh đó bị loại khỏi cuộc chơi. * Group the words Giáo viên viết một số từ lên bảng (hoặc cho bài trên phiếu). Yêu cầu học sinh sắp xếp các từ ấy vào nhóm theo chủ điểm cho sẵn. Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp xong trước và đúng sẽ thắng.
- 14 * Crosswords Giáo viên đưa ra chủ điểm từ vựng, ô chữ liên quan và các gợi ý bằng lời nói, tranh vẽ để học sinh giải ô chữ đó. Như khi củng cố các từ mới thuộc nhóm từ chỉ vị trí cho học sinh lớp 4 (Unit 6) giáo viên dùng luôn dạng bài này (có sẵn trong sách bài tập) * Synonym and antonym Giáo viên đưa và từ bất kì, yêu cầu học sinh tìm tra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ đã cho. Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm ra từ đó. * Noughts and crosses Giáo viên vẽ 9 ô có từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị bảng phụ. Chia lớp học thành 2 nhóm: nhóm 1 là “noughts” (o), nhóm 2 là “crosses” (x) giống như trong khi chơi cờ caro. Hai nhóm lần lượt chọn từ trong 9 ô và đặt câu với các từ đó. Sử dụng mẫu câu: Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 dấu (o) hoặc (x) vào ô đã chọn. Nhóm nào có (o) hoặc (x) thẳng hàng 3 dấu liền theo hàng ngang hoặc chéo thì nhóm đó dành chiến thắng. * Networks hoặc Brain storming Giáo viên đưa ra chủ điểm và yêu cầu học sinh viết các từ tương ứng liên quan đến chủ điểm đó. Ưu tiên sử dụng mindmap (sơ đồ tw duy).
- 15 * Wordsearch Giáo viên đưa ra 1 bảng gồm nhiều chữ cái, trong đó có các chữ cái thẳng hàng theo hàng chéo, ngang, dọc tạo thành các từ có nghĩa. Học sinh sẽ tìm và khoanh vào các từ đó. Ví dụ giáo viên dùng dạng bài này để củng cố chủ đề animals cho học sinh lớp 4 (Unit 19) Giải pháp 5. Giúp học sinh xây dựng phƣơng pháp tự học và ôn tập từ vựng ở nhà. a. Giúp học sinh xây dựng phương pháp tự họcđể cũng cố và mở rộng vốn từ. Học sinh mới là đối tượng cần phải học từ mới và giáo viên không thể làm thay các em được. Việc giúp học sinh hình thành và vận dụng phương pháp tự học là rất quan trọng. Các em nên tự học theo phương pháp sau: - Xác định những từ vựng cần học. - Ghi chép từ vào vở/sổ tay. - Thường xuyên luyện nghe - nói từ, ghi nhớ từ thông qua nói và viết các câu có sử dụng từ đã học và gắn liền với bài học trên lớp và bản thân người học - Ôn lại từ mới vừa học một cách thường xuyên.
- 16 - Học sinh cũng có thể tự học từ thông qua các bài hát, bài thơ ngắn, bài chant, phim hoạt hình Tuy nhiên, không có phương pháp nào là tốt nhất trong số những phương pháp đã nêu vì mỗi phương pháp lại giúp học sinh học từ vựng theo một cách khác nhau. Khi học từ vựng, học sinh thường phải sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau mà có khi chính các em cũng không nhận thấy. Hiệu quả của việc tự học từ vựng phụ thuộc rất nhiều vào việc học sinh kết hợp những phương pháp học đơn lẻ như thế nào. Nhiệm vụ của giáo viên trong trường hợp này là tạo ra được nhiệm vụ học tập để giúp học sinh làm giàu vốn từ vựng và nắm vững phương pháp tự học từ vựng. b. Ôn tập từ vựng sau giờ học. Để phát huy tốt tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình. Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở nhà các em phải tổ chức được các hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. Cho nên ngay từ đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập từ vựng ở nhà như sau: - Chuẩn bị từ vựng. - Học thuộc lòng từ vựng. - Mỗi học sinh cần có một quyển vở ghi từ vựng hàng ngày, mỗi từ các em có thể ghi từ 10- 15 lần. Giáo viên có thể thu chấm theo định kỳ. Với cách này học sinh có thể luyện tập từ thường xuyên hơn và nhớ từ lâu hơn. - Hướng dẫn học sinh ghi từ vào một miếng giấy nhỏ. Ngoài việc viết từ vào vở ghi từ vựng học sinh có thể sử dụng những miếng giấy nhỏ và viết từ vào đó, sau đó học chúng mọi lúc, mọi nơi. Theo cách này học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian, học sinh có thể vừa học vừa làm một cách thuận lợi. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI Qua thực tế áp dụng các giải pháp trên vào giảng dạy môn Tiếng Anh ở tất cả các khối lớp cấp Tiểu học tôi đã nhận thấy học sinh yêu thích môn học hơn, các em tích cực hơn trong học tập, trong giao tiếp và chất lượng học tập cũng được nâng cao. Từ nhận thức của bản thân trên cơ sở thực tiễn áp dụng các giải pháp trên qua khảo sát thực tế việc tiếp thu của học sinh, tôi thấy đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
- 17 * Về mức đ hứng thú của học sinh với môn học trwớc và sau khi áp dụng bi n pháp: Tổng Không thích Thích môn Tiếng Anh Rất thích môn Tiếng Anh Khối số môn Tiếng Anh lớp HS Trước Sau Trước Sau Trước Sau Khối 3 36 20 = 55,6% 2 = 5,6% 10 = 27,8% 20 = 55,6% 6 = 10,8% 14 = 38,9% Khối 4 55 27 = 49% 4 = 7,3% 18 = 32,7% 29 = 52,7% 10 = 20,4% 22 = 40% Khối 5 34 4 = 11,8% 0,0 20 = 58,8% 16 = 47,1% 10 = 29,4% 18 = 52,9% * Về chất lwợng học sinh Khối 3 Khối 4 Khối 5 36 HS 55 HS 34 HS Thời Hoàn Chưa Hoàn Chưa Hoàn Chưa điểm Hoàn Hoàn Hoàn thành hoàn thành hoàn thành hoàn KS thành thành thành tốt thành tốt thành tốt thành TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % Đầu năm 7 19,4 20 55,6 9 25,0 13 23,6 35 63,6 7 12,8 10 29,4 20 58,8 4 11,8 Cuối HKI 10 27,8 22 61,1 4 11,1 17 30,9 35 63,6 3 5,5 14 41,2 20 58,8 0 0 Cuối HKII 16 44,4 20 55,6 0 0 28 50,9 27 49,1 0 0,0 18 52,9 16 47,1 0 0 1.Về hiệu quả kinh tế. Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức cả vật chất lẫn tinh thần trong việc phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn. Học sinh có thói quen học tập mới, có cách tự học, tự nâng cao vốn từ, tạo nền tảng học tập tốt môn học. Phụ huynh tiết kiệm được nhiều thời gian, kinh tế trong việc hướng dẫn con em học tập ở nhà. 2. Hiệu quả về mặt xã hội. Góp phần thực hiện tốt các nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI). Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học trong chương trình với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực giúp các em mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và học tập. 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng Giải pháp đã đưa ra được phương pháp thiết kế các hoạt động dạy từ vựng tích cực, các kỹ thuật dạy từ vựng hiệu quả và các chiến lược dạy từ vựng cho học sinh cấp Tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ Quốc gia. Các em học sinh không chỉ được học tập vui vẻ mà còn lĩnh hội và khắc sâu được kiến thức, xây dựng được vốn từ phong phú, vận dụng
- 18 được vốn từ phù hợp với văn cảnh và đúng ngữ pháp; qua đó giúp các em học sinh thêm yêu cái hay, cái đẹp của Tiếng Anh. Từ đó có thái độ đúng đắn với việc sử dụng Tiếng Anh trong giao tiếp. Biện pháp này hoàn toàn phù hợp để ứng dụng rộng rãi trong giảng dạy Tiếng Anh ở tất cả các trường Tiểu học và có thể vận dụng ở các cơ sở giảng dạy Tiếng Anh ngoài trường học mà đối tượng là học sinh trong lứa tuổi Tiểu học. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam kết không sao chép, không vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cấp Tiểu học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân Thwợng, ngày 08 tháng 3 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Đỗ Thị Hồng Loan PHÒNG GD-ĐT XUÂN TRƢỜNG (Xác nhận, đánh giá, xếp loại)