Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mới để nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh

docx 24 trang thulinhhd34 8420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mới để nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nghien_cuu_va_tim_ra_cac_giai_phap_moi.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mới để nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh

  1. Sau khi học sinh đã làm thành thạo các dạng toán trong sách giáo khoa để nâng cao tư duy cho học sinh giáo viên có thể dạy thêm một số dạng toán tính nhẩm, tính nhanh trong sách nâng cao và sách tham khảo như sau: a) Dạng 1: Tính nhanh tổng của một dãy số cách đều. - Giáo viên cần cung cấp thêm cho học sinh kiến thức về cách tìm số số hạng của một dãy số cách đều để từ đó học sinh vận dụng vào tính nhanh tổng của một dãy số cách đều: Số các số hạng = (Số hạng cuối - số hạng đầu) : khoảng cách + 1 - Sau khi học sinh nắm được cách tìm số hạng của một dãy số cách đều, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện tính nhanh tổng dãy số cách đều theo các bước: + Bước 1: Tìm số số hạng của dãy số đó. + Bước 2: Tính số cặp có thể tạo được từ số các số hạng đó (Lấy số số hạng chia cho 2) + Bước 3: Nhóm các số hạng thành từng cặp, thông thường nhóm số hạng đầu tiên với số hạng cuối cùng của dãy số, cứ lần lượt làm như vậy đến hết. + Bước 4: Tính giá trị của một cặp (các giá trị của từng cặp là bằng nhau) + Bước 5: Ta tính tổng của dãy số bằng cách lấy số cặp nhân với giá trị của một cặp Lưu ý: Trường hợp khi chia số cặp còn dư 1, giáo viên hướng dẫn học sinh để lại một số không ghép cặp, thông thường ta nên chọn số đứng đầu tiên hoặc số đứng cuối cùng của dãy. Ví dụ: Tính nhanh tổng các số trong dãy sau: 10,12,14, , 96, 98 + Bước 1: Tìm số số hạng của dãy số đó. Số số hạng của dãy số trên là: (98 - 10) : 2 + 1 = 45 (số) + Bước 2: Tính số cặp có thể tạo được từ số các số hạng đó. 45 số tạo thành số cặp là: 45 : 2 = 22 cặp (dư 1 số) (Trong các số của dãy, ta chọn để riêng số 10 và ghép cặp các số còn lại là phù hợp nhất) + Bước 3: Nhóm các số hạng thành từng cặp. Ta có : 10 + 12 + 14 + 16 + + 92 + 94 + 96 + 98 = 10 + (12 + 98) + (14 + 96) + (16 + 94) + + Bước 4: Tính giá trị của một cặp: 12 + 98 = 110 + Bước 5: Ta tính tổng của dãy số bằng cách lấygiá trị của một cặp nhân vớisố cặp. 8
  2. Vậy 10 + 12 + 14 + + 96 + 98 = 10 + (12 + 98) + (14 + 96) + (16 + 94) + = 10 + 110 x 22 = 2430 Sau khi các em đã nắm được bản chất và giải thành thạo theo 5 bước trên giáo viên giới thiệu cho các em một cách tính ngắn gọn hơn bằng cách áp dụng công thức tính tổng các dãy số cách đều như sau: (퐒ố đầ퐮 + 퐬ố 퐜퐮ố퐢) × 퐬ố 퐥ượ퐧퐠 퐬ố 퐡ạ퐧퐠 Tổng = Ví dụ: Tổng của dãy số 1, 4, 7, 10, 13, , 94, 97, 100 là: (1 100) 34 1717 2 Sau đó yêu cầu học sinh làm bài theo cả hai cách trên. Ví dụ: Cho dãy số: 1, 4, 7, 10, 13, 52, 55, 58. Hãy tìm tổng của dãy số đó. Để giải được dạng toán này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai cách sau: Cách 1: Dãy trên cố số số hạng là: (58 – 1) : 3 + 1 = 20 (số hạng) 20 số tạo thành số cặp là: 20 : 2 = 10 cặp Nhóm theo từng cặp có tổng bằng nhau. (1 + 58) + (4 + 55) + (7 + 52) + + (28 + 31) 10 cặp Giá trị của một cặp là: 1 + 58 = 59 Vậy tổng của dãy số trên là: 59 x 10 = 590 Cách 2: Bước 1. Tìm số số hạng: Số lượng số hạng = (Số hạng cuối - số hạng đầu) : khoảng cách + 1 Bước 2. Tính (Áp dụng công thức) (퐒ố đầ퐮 + 퐬ố 퐜퐮ố퐢) × 퐬ố 퐥ượ퐧퐠 퐬ố 퐡ạ퐧퐠 Tổng = Trước hết, học sinh cần phải tìm xem dãy số đã cho có bao nhiêu số hạng, sau đó mới tiến hành tính tổng theo công thức. 9
  3. Dãy số đã cho có số lượng số hạng là: (58 – 1) : 3 + 1 = 20 (số hạng) Vậy tổng của dãy số đã cho là: (58 + 1) x 20 : 2 = 590 Sau đó cho học sinh tự thực hành làm một số bài cùng dạng để giúp các em khắc sâu kiến thức và làm thành thạo dạng toán này. Có thể chọn một số bài tập thực hành cho dạng này như sau: Bài 1: Tính nhanh tổng của các dãy số sau: a) 2, 4, 6, 8, , 2468 b) 1,1; 2,2; 3,3; ; 108,9; 110,0 b) Dạng 2: Tính tổng của nhiều phân số có tử số bằng nhau và mẫu số của phân số liền sau gấp mẫu số của phân số liền trước n lần(n > 1). 1 1 1 1 1 1 Ví dụ 1:Tính nhanh: A = . 2 4 8 16 32 64 Ta thấy: 4 = 2 x 2 8 = 4 x 2 16 = 8 x 2 32 = 16 x 2 64 = 32 x 2 Như vậy ta thấy tổng trên có tử số đều bằng nhau còn mẫu số của phân số liền sau gấp mẫu số của phân số liền trước n lần (gấp 2 lần). Để giải được dạng toán này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai cách sau: Cách 1. Đặt biểu thức là A và tiến hành theo hai bước sau: Bước 1 : Tính A x n Bước 2: Tính A x n – A Từ biểu thức này ta sẽ tìm được kết quả. Tiến hành giải Bước 1: Tính A x n (n = 2) 1 1 1 1 1 1 Ta có: A x 2 = 2 x Cùng nhân cả hai vế với 2 2 4 8 16 32 64 2 2 2 2 2 2 = 2 4 8 16 32 64 1 1 1 1 1 = 1 2 4 8 16 32 Bước 2: Tính A x n - A = A x (n - 1) 10
  4. 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 A x 2 - A = 1 2 4 8 16 32 2 4 8 16 32 64 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 A x (2 - 1) =1 - 2 4 8 16 32 2 4 8 16 32 64 1 A = 1 - 64 64 1 63 A = 64 64 64 Cách 2. Phân tích từng số hạng như sau: 1 1 1 1 1 Ta thấy: 1 ; 2 2 4 2 4 1 1 1 1 1 1 ; 8 4 8 16 8 16 1 1 1 1 1 1 ; 32 16 32 64 32 64 Vậy: 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 = 1 2 4 8 16 32 64 2 2 4 4 8 8 16 16 32 32 64 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 = 1 2 2 4 4 8 8 16 16 32 32 64 64 1 63 = 1 = 64 64 Trong hai cách trên ta thấy, đối với cách hai chỉ làm được khi tử số của chúng đều bằng 1. Do vậy, để làm được với mọi bài toán thuộc dạng này học sinh nên áp dụng theo cách 1 sẽ dễ dàng hơn. Ta xét ví dụ 2 sau: 5 5 5 5 5 5 Ví dụ 2: Tính nhanh: B = 2 6 18 54 162 486 Cách giải Bước 1: Tính B x n (n = 3) 5 5 5 5 5 5 B x 3 = 3 x 2 6 18 54 162 486 15 5 5 5 5 5 = 2 2 6 18 54 162 Bước 2: Tính B x n - B 15 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 B x 3 - B = - 2 2 6 18 54 162 2 6 18 54 162 486 11
  5. 15 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 B x (3 - 1) = - 2 2 6 18 54 162 2 6 18 54 162 486 15 5 B x 2 = 2 486 3645 5 B x 2 = 486 3640 B x 2 486 3640 B = : 2 486 1820 B 486 910 B 243 Có thể cho học sinh tự thực hành làm một số bài cùngdạng này như sau: Bài 1: Tính nhanh 2 2 2 2 2 2 2 a) 3 6 12 24 48 96 192 1 1 1 1 1 1 1 1 b) 2 4 8 16 32 64 128 256 1 1 1 1 1 1 c) . 3 9 27 81 243 729 Bài 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất: 3 3 3 3 3 a) 2 8 32 128 512 3 3 3 3 b) 3 + 5 25 125 625 1 1 1 1 1 c) 5 10 20 40 1280 1 1 1 1 1 d) 3 9 27 81 59049 c) Dạng 3: Tính tổng của nhiều phân số có tử số là n (n > 0); mẫu số là tích của 2 thừa số có hiệu bằng n và thừa số thứ 2 của mẫu phân số liền trước là thừa số thứ nhất của mẫu phân số liền sau: 1 1 1 1 1 1 Ví dụ:Tính nhanh: 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 1 1 Ta thấy: 1 × 2 = 1 ― 2 1 1 1 2 × 3 = 2 ― 3 12
  6. . 1 1 1 6 × 7 = 6 ― 7 1 1 1 1 1 1 Vậy, ta có: 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 7 = 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 6 Một số bài tập thực hành cho dạng này: Bài 1: Tính nhanh 1 1 1 1 1 1 1 a) 2 6 12 20 30 42 110 1 1 1 1 1 1 b) 10 40 88 154 138 340 Bài 1: Tính bằng cách thuận tiện nhất a)4 + 4 + 4 + 4 + 4 + 4 3 7 7 11 11 15 15 19 19 23 23 27 b) 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 3 5 5 7 7 9 9 11 11 13 13 15 d) Dạng 4: Tính tổng của nhiều phân số có tử số là n, có mẫu số là tích của 3 thừa số trong đó thừa số thứ 3 hơn thừa số thứ nhất n đơn vị và hai thừa số cuối của mẫu phân số liền trước là 2 thừa số đầu của mẫu phân số liền sau. Ví dụ 1: Tính nhanh giá trị của biểu thức sau: 6 6 6 6 6 6 1 3 7 3 7 9 7 9 13 9 13 15 13 15 19 15 19 21 6 1 1 Ta thấy: 1 3 7 1 3 3 7 6 1 1 3 7 9 3 7 7 9 6 6 6 6 6 6 1 3 7 3 7 9 7 9 13 9 13 15 13 15 19 15 19 21 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 7 3 7 7 9 7 9 9 13 15 19 19 21 1 1 1 3 19 21 396 1197 1 1 1 1 Ví dụ 2:Tính nhanh : A = 1x6x6 2x9x8 3x12x10 98x297x200 Giải 13
  7. Ta có: 1 1 1 1 A = 1x(2x3)x(3x2) 2x(3x3)x(4x2) 3x(4x3)x(5x2) 98x(99x3)x(100x2) 1 1 1 1 1 A = x( ) 6 1x2x3 2x3x4 3x4x5 98x99x100 Cùng nhân cả hai vế với 12, ta được: 2 2 2 2 A x 12 = 1x2x3 2x3x4 3x4x5 98x99x100 1 1 1 1 1 1 1 1 A x 12 = ( ) ( ) ( ) ( ) 1x2 2x3 2x3 3x4 3x4 4x5 98x99 99x100 1 1 4949 A x 12 = = 1x2 99x100 9900 4949 4949 A = 9900 × 12 = 118800 Một số bài tập thực hành cho dạng này. Bài tập: Tính nhanh a)4 + 4 + 4 + 4 + 4 1 3 5 3 5 7 5 7 9 7 9 11 9 11 13 1 1 1 1 1 b) 1 3 7 3 7 9 7 9 13 9 13 15 13 15 19 1 1 1 1 1 1 c) 2 4 6 4 6 8 6 8 10 8 10 12 10 12 14 96 98 100 5 5 5 5 d) 1 5 8 5 8 12 8 12 15 33 36 40 Dạng 5: Tính nhanh bằng cách vận dụng linh hoạt các tính chất: một số nhân với một tổng, một số nhân với một hiệu, một tổng chia cho một số. Khi hướng dẫn học sinh làm dạng bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh nắm được các kiến thức về: một số nhân với một tổng, một số nhân với một hiệu, một tổng chia cho một số. + Một số nhân với một tổng: a × (b + c) = a × b + a × c a× b + a × c = a × (b + c) + Một số nhân với một hiệu: a × (b - c) = a × b - a × c a× b - a × c = a × (b - c) + Một tổng chia cho một số: (a + b + c) : d = a : d + b : d + c : d a: d + b : d + c: d = (a + b + c) : d 14
  8. Ví dụ: Tính nhanh giá trị biểu thức sau: 19 x 82 + 18 x 1 9 + 12 x 431 – 331 x 12 + 15 : 3 + 45 : 3 + 240 : 3 = 19 x (82 + 18) + 12 x ( 431- 331) + (15 + 45 + 240) : 3 = 19 x 100 + 12 x 100 + 300 : 3 = 1900 + 1200+ 100 = 3200 - Với những biểu thức chưa có thừa số chung, giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra thừa số chung bằng cách phân tích một số ra một tích hoặc từ một tích thành một số. Ví dụ:Tính nhanh giá trị biểu thức sau: 35 x 18 - 9 x 70 + 100 = 35 x 2 x 9 - 9 x 70 + 100 = 70 x 9 - 9 x 70 + 100 = 0 + 100 = 100 - Ở những bài có tử số và mẫu số phức tạp, ta thường phải sử dụng nhiều tính chất thì mới có thể tính nhanh và chính xác được. 2003 1999 2003 999 Ví dụ 1:Tính nhanh biểu thức sau: 2004 999 1004 2003 1999 2003 999 Ta có: 2004 999 1004 2003 (1999 999) 2003 1 999 1004 2003 1000 2003 999 (999 1004) 2003 1000 2003 999 2003 2003 1000 2003 1000 1 1996 1995 996 Ví dụ 2: 1000 1996 1994 1996 1994 1 996 1000 1996 1994 1996 1994 (1996 996) 1000 1996 1994 1996 1994 1000 = 1(vì tử số bằng mẫu số) 1000 1996 1994 15
  9. 37 23 535353 242424 Ví dụ 3: 53 48 373737 232323 37 23 53 10101 24 10101 53 48 37 10101 23 10101 37 23 53 24 53 48 37 23 37 53 23 24 53 37 48 23 24 24 1 1 48 48 2 Các bài tập thực hành cho dạng toán này. Bài 1: Tính nhanh: 1997 1996 1 254 399 145 a) b) 1995 1997 1996 254 399 253 1997 1996 995 5392 6001 5931 c) d) 1995 1997 1002 5392 6001 69 1995 1997 1 e) 1996 1995 1994 Bài 2: Tính nhanh: 1988 1996 1997 1985 1994 1993 1992 1993 a) b) 1997 1996 1995 1996 1992 1993 1994 7 1996 399 45 55 399 2006 (0,4 3:7,5) c) d) 1995 1996 1991 1995 2005 2006 1978 1979 1980 21 1985 2,43 12300 24,3 1230 e) g) 1980 1979 1978 1979 45 20,1 55 28,9 4,5 3,3 55 5,37 1996 1997 1998 3 2003 14 1988 2001 2002 h) i) 1997 1999 1997 1997 2002 2002 503 504 2002 Bài 3: Tính nhanh: 1995 19961996 193119311931 a) 1996 19311931 199519951995 1313 165165 424242 b) 2121 143143 151515 Bài 5: Tính nhanh 989898 31313131 454545 15151515 Bài 7: Tính nhanh: 16
  10. 5 5 5 5 10101x 10101 20202 30303 40404 Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này nghiên cứu nhằm hệ thống hoá dạng toán Tính nhẩm, tính nhanh giúp học sinh nắm vững cách giải và trình bày bài giải thích hợp cho từng dạng bài cụ thể, đồng thời đề xuất một số biện pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giải toán nói riêng và chất lượng môn Toán nói chung cho học sinh lớp lớp 4. Tạo điều kiện cho các em học tốt hơn ở các lớp trên đồng thời hoàn thiện tiếp những vốn sống đã có trong học sinh. Tìm hiểu những nội dung chính sau: + Tìm hiểu nội dung, chương trình dạng toán Tính nhẩm, tính nhanh trong chương trình toán lớp 4 và 5. + Đưa ra các bước cần thiết khi giải dạng bài toán Tính nhẩm, tính nhanh. + Giúp người giáo viên rút ra được quy trình cần thực hiện khi dạy học sinh giải các bài toán Tính nhẩm, tính nhanh. + Đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy giải toán Tính nhẩm, tính nhanhcho học sinh lớp 4 nói riêng và cho học sinh Tiểu học cũng như bậc phụ huynh nói chung để tham khảo. Đề tài này đóng góp một phần nhỏ cho các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học có thêm nhiều lựa chọn về cách thức, nội dung và phương pháp để dạy dạng toán Tính nhẩm, tính nhanh. 5. Những thông tin cần được bảo mật : không 6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Môi trường: trường học, học sinh, sách vở và các đồ dùng trực quan. - Thời gian: trong các giờ học toán, giờ sinh hoạt chuyên môn và trong khi dạy chuyên đề về toán học. - Đối với những lớp học sinh có cùng địa bàn với trường, tất cả học sinh đang và đã học lớp 4 và lớp 5; các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học. 7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: 7.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Để đánh giá lợi ích có thể thu được khi áp dụng sáng kiến tôi đã chọn lớp 4A1 do tôi chủ nhiệm và lớp 4A4 do đồng Trần Thị Thẩm chủ nhiệm để tiến hành dạy thực nghiệm. 17
  11. Mục đích: Đưa nội dung tôi đã nghiên cứu vào tiết dạy để so sánh và kiểm tra việc cải tiến của mình. Quá trình dạy thực nghiệm được tiến hành bắt đầu từ tháng 10 năm 2018 đến hết tháng 1 năm 2019. Sau khi áp dụng những biện pháp mới trong sáng kiến này tôi nhận ra một điều rất đáng mừng là các em học sinh đã biết phân biệt các dạng bài tính nhẩm, tính nhanh và nắm chắc cách giải của từng dạng toán. Kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh của các em được nâng lên rõ rệt.Tất cả các học sinh trong lớp đều thực hiện tốt các bài toán tính nhẩm, tính nhanh trong sách giáo khoa. Nhờ áp dụng sáng kiến mà kĩ năng tính toán thông thường của học sinh lớp tôi và lớp đồng chí Trần Thị Thẩm đều rất tiến bộ, các em không còn tính toán nhầm lẫn như trước nữa. Các em đang từng bước hoàn thiện các kỹ năng cơ bản, biết suy nghĩ đúng đắn, lựa chọn để có hướng giải quyết nhanh gọn, chính xác, phát triển trí thông minh, đồng thời hoàn thiện phẩm chất, tác phong, đức tính tốt đẹp của con người lao động. Do chất lượng học toán được nâng cao nên cả thầy và trò đều rất khấn khởi. các em có thêm động lực học nên rất say sưa học chất lượng học tập nhờ vậy mà các môn khác cũng có những chuyển biến lớn và đạt kết quả cao. Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn Toán ở bậc Tiểu học, song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Tôi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm về kiến thức, lòng kiên trì, sự nhẫn lại và sự ham muốn, say sưa với công việc dạy học và yêu nghề hơn. Cụ thể: Tổng số học Số HS đạt Tháng Tỉ lệ(%) Ghi chú sinh kiểm tra điểm 9-10 9 184 38 50 Chưa có sáng kiến 184 10 45 69,5 Đã có sáng kiến 184 11 52 82,8 Đã có sáng kiến 184 12 62 90,6 Đã có sáng kiến Đầu năm học chất lượng học toán của học sinh vẫn còn một số hạn chế, vẫn còn những học sinh chưa thành thạo kỹ năng nhẩm cơ bản, các em tính toán còn máy móc nên hiệu quả học toán còn thấp. Sau khi áp dụng sáng kiến tôi thấy 100% các em có hứng thú khi học môn Toán và đặc biệt là thích học phần tính nhẩm, tính nhanh đồng thời kết quả khi làm các bài tập dạng này là rất tốt. 18
  12. 7.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Sau khi thấy lớp 4A và 5C áp dụng sáng kiến của tôi thu được kết quả cao trường tôi đã cho các lớp còn lại áp dụng tiếp sáng kiến. - Sau khi áp dụng, sáng kiến được tổ chuyên môn và hội đồng khoa học nhà trường đánh giá cao. - Số học sinh hoàn thành các dạng bài tập tính nhẩm, tính nhanh rất cao chiếm 90%. - Các em rất hứng thú trong học tập và có kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh rất tốt. - Cùng với sự tiến bộ chung, số lượng học sinh yêu thích môn Toán được tăng lên. Nhìn chung các em không còn ngại khi gặp các dạng toán tính nhẩm, tính nhanh như trước nữa mà rất hặng hái khi được giao làm các bài toán dạng này. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ chức/cá Phạm vi/Lĩnh vực Địa chỉ TT nhân áp dụng sáng kiến - Áp dụng cho các dạng toán 1 Các thành viên trong Trường TH Bồ Lý Tính nhẩm, tính nhanh ở lớp tổ 4 và tổ 5 4 và lớp5. 2 Trường TH Bồ Lý - Áp dụng cho các dạng toán Mai Thế Huy Tam Đảo - Vĩnh Phúc Tính nhẩm, tính nhanh ở lớp 4. Trường TH Bồ Lý - Áp dụng cho các dạng toán Nguyễn Thế Dũng Tính nhẩm, tính nhanh ở lớp 3 Tam Đảo - Vĩnh Phúc 5 . Trường TH Bồ Lý - Áp dụng cho các dạng toán 4 Phan Hữu Chung Tam Đảo - Vĩnh Phúc Tính nhẩm, tính nhanh ở lớp 5. Trường TH Bồ Lý - Áp dụng cho các dạng toán 5 Nguyễn Năm Sao Tam Đảo - Vĩnh Phúc Tính nhẩm, tính nhanh ở lớp 5. 19
  13. Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã hiểu được tác dụng, vai trò của tính nhẩm, tính nhanh trong học tập nói riêng và trong cuộc sống nói chung; biết được thêm nhiều phương pháp và biết được cách thức rèn luyện kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi hi vọng vấn đề tôi nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công tác giảng dạy của các thầy cô trong các nhà trường và đặc biệt là của tôi sau này. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hương Canh, ngày 2 tháng 3 năm 2018 Hương Canh, ngày 1 tháng 3 năm 2018 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Đỗ Thị Năm b) Đối với học sinh lớp 4 có các dạng bài sau: + Về nội dung của sáng kiến: Qua nhiều năm giảng dạy thực hiện chương trình sách giáo khoa mới đặc biệt sau mỗi lần kiểm tra, tôi thấy học sinh còn mắc nhiều lỗi trong phần giải các bài toán có lời văn về phân số, đặc biệt là các bài toán có lời văn liên quan đến phần phân số trong chương trình toán 4. Vì vậy để thực hiện định hướng trên và không để học sinh mắc nhiều lỗi nâng cao kết quả phần kiểm tra này. Tôi nghĩ phải học tập nghiên cứu, tham khảo và tìm cách dạy để học sinh nắm vững quy trình vẽ biểu đồ có kết quả cao hơn. * Mô tả giải pháp mới 20
  14. Mẫu số 02 PHÒNG GD-ĐT BÌNH XUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG CANH A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 54/NX-ĐG Hương Canh, ngày 05 tháng 02 năm 2018 BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên 21
  15. Trường Tiểu học Hương Canh A nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của Ông (Bà): Đỗ Thị Năm - Ngày tháng năm sinh: 04/5/1982 Nam, nữ: Nữ - Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Hương Canh A - Chức danh: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: ĐHSP Tiểu học - Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giải các bài toán có lời văn về phân số cho học sinh lớp 4 - Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến. - Tôi tên là Trần Thị Kim Liên - Chức vụ: Hiệu trưởng Thay mặt trường Tiểu học Hương Canh A nhận xét, đánh giá như sau: 1.Đối tượng được công nhận sáng kiến: Là giải pháp nào trong các giải pháp nêu dưới đây: - Giải pháp kỹ thuật: . - Giải pháp quản lý: - Giải pháp tác nghiệp: . - Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: 2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến: Nêu rõ quan điểm của cá nhân theo các nội dung (bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây): a) Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo: .vì - Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; - Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; - Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; - Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện. (Trường hợp chưa đảm bảo tính mới, tính sáng tạo thì trả lời rõ chưa đạt, lý do) b) Giải pháp có khả năng mang lại lợi ích thiết thực: 22
  16. - Mang lại hiệu quả kinh tế: (nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật) - Mang lại lợi ích xã hội: (nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người) c) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào 3. Kiến nghị đề xuất: - Công nhận sáng kiến kinh nghiệm. - Trường Tiểu học Hương Canh A đề nghị Hội đồng sáng kiến xét công nhận sáng kiến. Xin trân trọng cảm ơn./. LÃNH ĐẠO CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Trần Thị Kim Liên 23