Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tư duy tích cực của học sinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tư duy tích cực của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_tu_duy_tich_cuc_cua_hoc_sinh.docx
SKKN_GIANG_SINH-2018_a4778a527b.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tư duy tích cực của học sinh
- (4). Trong hệ sinh thái càng lên bậc dinh dưỡng cao năng lượng càng giảm dần A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 141: Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, xét các phát biểu sau: (1). Tất cả các chuỗi thức ăn đều được bắt đầu từ sinh vật sản xuất. (2). Trong một lưới thức ăn, mỗi bậc dinh dưỡng chỉ có một loài. (3). Khi thành phần loài trong quần xã thay đổi thì cấu trúc lưới thức ăn cũng bị thay đổi. (4). Trong một quần xã, mỗi loài sinh vật chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn. Số phát biểu không đúng: A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 142. (THPTQG 2017). Cho chuỗi thức ăn: Tảo lục đơn bào → Tôm → Cá rô → Chim bói cá. Khi nói về chuỗi thức ăn này, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Quan hệ sinh thái giữa tất cả các loài trong chuỗi thức ăn này đều là quan hệ cạnh tranh. II. Quan hệ dinh dưỡng giữa cá rô và chim bói cá dẫn đến hiện tượng khống chế sinh học. III. Tôm, cá rô và chim bói cá thuộc các bậc dinh dưỡng khác nhau. IV. Sự tăng, giảm số lượng tôm sẽ ảnh hưởng đến sự tăng, giảm số lượng cá rô. A. 4. B. 3. C. 2. D. 1. Câu 143. (THPTQG 2017). Giả sử lưới thức ăn sau đây gồm các loài sinh vật được ký hiệu: A, B, C, D, E, F, G, H, I. Cho biết loài A là sinh vật sản xuất và loài E là sinh vật tiêu thụ bậc cao nhất. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Lưới thức ăn này có tối đa 5 chuỗi thức ăn. II. Có 2 loài tham gia vào tất cả các chuỗi thức ăn. III. Loài D có thể thuộc bậc dinh dưỡng cấp 3 hoặc cấp 4. IV. Loài F tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn hơn loài G. A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Câu 144. (THPTQG 2017). Giả sử 4 quần thể của một loài thú được ký hiệu là A, B, C, D có diện tích khu phân bố và mật độ cá thể như sau: Quần thể A B C D Diện tích khu phân bố (ha) 25 240 193 195 Mật độ (cá thể/ha) 10 15 20 25 Cho biết diện tích khu phân bố của 4 quần thể đều không thay đổi, không có hiện tượng xuất cư và nhập cư. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Quần thể A có kích thước nhỏ nhất. II. Kích thước quần thể B lớn hơn kích thước quần thể C. III. Nếu kích thước quần thể B và quần thể D đều tăng 2%/năm thì sau một năm, kích thước của 2 quần thể này sẽ bằng nhau. IV. Thứ tự sắp xếp của các quần thể từ kích thước nhỏ đến kích thước lớn là: A, C, B, D. A. 4. B. 1. C. 2. D. 3. 68
- Câu 145 ( Đề minh họa THPT QG 2018): Khi nói về diễn thế sinh thái, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Diễn thế thứ sinh khởi đầu từ môi trường chưa có sinh vật II. Song song với quá trình biến đổi quần xã là quá trình biến đổi về các điều kiện tự nhiên của môi trường III. Diễn thế sinh thái có thể xảy ra do tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã IV. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã là nhân tố sinh thái quan trọng làm biến đổi quần xã sinh vật A. 3 B. 4 C. 1 D. 2 Câu 146( Đề minh họa THPT QG 2018): Ổ sinh thái dinh dưỡng của bốn quần thể M, N, P, Q thuộc bốn loài thú sống trong cùng một môi trường và cùng thuộc một bậc dinh dưỡng kí hiệu bằng các vòng tròn ở hình bên. Phân tích hình này, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Quần thể M và quần thể Q không cạnh tranh về dinh dưỡng. II. Sự thay đổi kích thước quần thể M có thể ảnh hưởng đến kích thước quần thể N III. Quần thể M và quần thể P có ổ sinh thái dinh dưỡng không trùng nhau IV. Quần thể N và quần thể P có ổ sinh thái dinh dưỡng trùng nhau hoàn toàn. A. 1 B. 3 C. 2 D. 4 Câu 147( Đề minh họa THPT QG 2018): Giả sử lưới thức ăn trong một hệ sinh thái gồm các loài sinh vật G, H, I, K, L, M, N, O, P, được mô tả bằng sơ đồ ở hình bên. Cho biết loại G là sinh vật sản xuất và các loài còn lại đều là sinh vật tiêu thụ. Phân tích lưới thức ăn này, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Loài H thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2 II. Loài L tham gia vào 4 chuỗi thức ăn khác nhau III. Loài I có thể là sinh vật tiêu thụ bậc 3 hoặc bậc 4 IV. Loài P thuộc nhiều bậc dinh dưỡng khác nhau. A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 148( Đề minh họa THPT QG 2018): Có bao nhiêu biện pháp sau đây góp phần sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên? I. Sử dụng năng lượng gió để sản xuất điện II. Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch III. Chống xói mòn và chống ngập mặn cho đất IV. Tăng cường khai thác than đá, dầu mỏ phục vụ cho phát triển kinh tế A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 III. HIỆU QUÃ ÁP DỤNG 69
- 1. Thời gian áp dụng Để đánh giá hiệu quả áp dụng, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm kiến thức lớp 12 chương 1, 2 môn sinh học ban cơ bản năm học 2016 – 2017 (tháng 9 năm 2016). Nhóm 1 là các học sinh ở các lớp 12A5 (lớp thực nghiệm) luyện tập với bộ câu hỏi trắc nghiệm “Phát huy tư duy tích cực của học sinh” Nhóm 2 là các học sinh ở các lớp 12B 1 (lớp đối chứng) luyện tập với bộ câu hỏi trắc nghiệm khác. Kết quả được đo thông qua việc so sánh độ chênh lệch về kết quả bài kiểm tra 1 tiết. Tôi chọn mẫu là các lớp này trên cơ sở tương đồng về: Mức phân phối các điểm số, điểm lệch chuẩn về điểm số của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. 2. Hiệu quả đạt được 2.1. Đánh giá hiệu quả dựa trên mức độ phân bố điểm kiểm tra Sau khi học xong chương 1, 2, tiến hành thực hiện bài kiểm tra 45 phút cho học sinh cả 2 lớp thí nghiệm và đối chứng với nội dung đề kiểm tra gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm (thang điểm 10). Dùng phép kiểm chứng để đánh giá sự chênh lệch giữa điểm số trung trình của nhóm thực nghiệm và đối chứng. Bảng 3.1. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Điểm kiểm tra Trung Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 bình Tần TN 0 0 0 0 1 3 10 11 5 2 7,73 số ĐC 0 0 0 3 4 8 8 7 2 0 6,5625 12 10 8 6 ĐC TN 4 2 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 70
- Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Dựa trên biểu đồ cho thấy, điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm được phân bố tập trung nghiên về số học sinh có điểm kiểm tra từ 7 điểm trở lên (chiếm 87,5%); tỉ lệ học sinh có điểm dưới 7 của lớp đối chứng là 71,875% cao hơn so với lớp thực nghiệm là 12,5%. Tỉ lệ học sinh đạt điểm 10 của lớp thực nghiệm là 6,25%, còn điểm 10 của lớp đối chứng là 0. Tỉ lệ học sinh diểm dưới trung bình của lớp đối chứng là 9,375% so với lớp thực nghiệm là 0. Điều này cho thấy học sinh lớp thực nghiệm kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm tốt hơn so với lớp đối chứng. 3.2.2. Đánh giá hiệu quả dựa trên điểm trung bình kiểm tra Bảng 3.2 Điểm trung bình kiểm tra của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Lớp Điểm trung bình Lớp thực nghiệm 7,75 Lớp đối chứng 6,5623 Giá trị chênh lệch 1,1679 7.8 7.6 7.4 7.2 7 ĐC 6.8 6.6 TN 6.4 6.2 6 5.8 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Sau khi kiểm tra, lớp thực nghiệm có điểm trung bình bằng 7,75, so với kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng có điểm trung bình bằng 6,5623; Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,1679. Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt. Từ hai biểu đồ trên và qua việc phân tích số liệu điểm kiểm tra giữa hai lớp thực nghiệm 12A5 và lớp đối chứng 12B1. Có thể nhận thấy với lớp thực nghiệm được luyện tập những câu hỏi trắc nghiệm “Phát huy tư duy tích cực của học sinh”tốt hơn so với lớp đối chứng. Dự đoán báo kết quả cải tiến giải pháp 71
- - Giải pháp đã thực hiện trong năm học 2016 – 2017 với những hiệu quả đã đạt được như đã phân tích ở trên. Giải pháp tiếp tục cải tiến với sự tăng số lượng câu hỏi và áp dụng phương pháp học nhóm cho học sinh (đổi mới phương pháp dạy học) ở học kì I năm học 2017 – 2018 với hai lớp: Lớp thực nghiệm 12A4 và lớp đối chứng 12B3. - Trên tinh thần đổi mới kỳ thi THPT Quốc gia, với số lượng câu hỏi là 40 với thời gian 50 phút. Giải pháp dự kiến sẽ là nguồn tư liệu cho học sinh tham khảo và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm. Với việc đổi mới cách thức ra đề, giải pháp sẽ mang lại những hiệu quả tích cực cho học sinh. 72
- IV. KẾT LUẬN VÀ ĐE XUAT, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã sưu tập cũng như xây dựng, sưu tầm những câu hỏi trắc nghiệm “Phát huy tư duy tích cực của học sinh” và đã được áp dụng trong quá trình giảng dạy. Tôi nhận thấy học sinh có thể rèn luyện cho mình nhiều kĩ năng làm bài, có lập trường xác định để đưa ra nhận xét đánh giá các dữ kiện trong các câu hỏi trắc nghiệm. Tuy nhiên bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót mà tôi chưa phát hiện ra được. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp. 2. Đề xuất và kiến nghị - Áp dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm phát huy tư duy tích cực cho học sinh khối 12 trường THPT Trần Hưng Đạo trong việc kiểm tra và đánh giá. - Trong thời gian tới, tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm phát huy tư duy tích cực cho học sinh dùng cho cả ba khối 10, 11, 12. Từ đó, học sinh có thêm kho tư liệu mới để tham khảo và nghiên cứu. 73
- Tài liệu tham khảo 1. Đề thi Đại học – cao đẳng môn Sinh học năm 2014. 2. Đề thi Quốc gia môn Sinh học năm 2015. 3. Đề thi THPTQuốc gia môn Sinh học năm 2016. 4. Đề thi THPT Quốc gia môn Sinh học năm 2017. 5. Đề thi minh họa THPT Quốc gia môn Sinh học năm 2018. 6. Chương trình dạy học của Intel khóa học cơ bản (2009), nhà xuất bản Tổng Hợp TPHCM. 7. Ngô Đình Qua (2005), phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học Sư Phạm TPHCM. 8. Đinh Văn Tiên (2015), Bài tập trắc nghiệm sinh học phát huy tư duy tích cực, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 74