SKKN Hệ thống các bài tập cảm ứng điện từ ứng dụng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí 11 và 12

doc 33 trang thulinhhd34 8812
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hệ thống các bài tập cảm ứng điện từ ứng dụng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí 11 và 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_he_thong_cac_bai_tap_cam_ung_dien_tu_ung_dung_boi_duong.doc
  • docBìa 2019 -2020.doc
  • docbia.doc
  • docMau 1.1_ Don de nghi cong nhan sang kien cap co so.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docxPhu luc.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Hệ thống các bài tập cảm ứng điện từ ứng dụng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí 11 và 12

  1. 9.0,22.0,42.0,52 P .0,5 7,2.10 3 0,0072(W) 0,5 0,5 2 Điện tích trên tụ điện C là: Q C.U MN 3Blv 7 Q C E1 I.r C Blv r 2.10 (C) R 2r Bản tích điện dương của tụ là bản nối về phía điểm M. Bài 15: (HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2012 – 2013 VÒNG 2) Đầu trên của hai thanh kim loại thẳng, song song cách nhau L đặt C thẳng đứng nối với hai cực của tụ có điện dung C như hình 15. Hiệu điện thế đánh thủng tụ điện là U . Hệ thống được đặt trong một từ M N T trường đều có véc tơ cảm ứng từ B vuông góc với mặt phẳng hai v0 thanh. Một thanh kim loại khác MN củng có chiều dài L trượt từ đỉnh hai thanh kia xuống dưới với vận tốc ban đầu v0 . Cho rằng trong quá + B trình trượt MN luôn tiếp xúc và vuông góc với hai thanh kim loại. Giả thiết các thanh kim loại đủ dài và bỏ qua điện trở của mạch điện, ma Hình 15 sát không đáng kể. a) Hãy chứng minh rằng chuyển động của thanh MN là chuyển động thẳng nhanh dần đều và tìm gia tốc của nó. b) Hãy tìm thời gian trượt của thanh MN cho đến khi tụ điện bị đánh thủng. HƯỚNG DẪN GIẢI a) Vì R=0 nên suất điện động cảm ứng trên thanh MN luôn bằng hiệu điện thế giữa hai bản tụ. E UC BLv UC (1) Phương trình Định luật II Newton cho chuyển động của thanh M N P Ft ma mg BLI ma (2) . Với Ft là lực từ tác dung lên thanh, a là gia tốc của thanh, I là cường độ dòng điện qua mạch trong khoảng thời gian t . q U Ta có I C C (3) t t Từ (1) suy ra UC BL v thay vào (3) ta được: v I CBL CBLa (4) . t 19
  2. mg Thay (4) vào (2) ta được: a hằng số. m CB2 L2 Điều đó chứng tỏ thanh MN chuyển động nhanh dần đều. mg b) Thanh MN trượt nhanh dần đều với vận tốc v v at v t (5) 0 0 m CB2 L2 UT Khi UC = UT thì tụ bị đánh thủng, khi đó vận tốc của thanh là v (6) BL Từ (5) và (6) suy ra thời gian trượt của thanh cho đến khi tụ bị đánh thủng là: 1 UT 2 2 t v0 m CB L mg BL Bài 16: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2012 -2013) 2 Một sợi dây dẫn đồng nhất, tiết diện ngang S0 = 1 mm , điện trở suất = 2.10 - 8 m được uốn thành một vòng tròn kín, bán M kính r = 25 cm. Đặt vòng dây nói trên vào một từ trường đều sao cho các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng vòng dây. Cảm V + B ứng từ của từ trường biến thiên theo thời gian B = kt, với t tính N bằng đơn vị giây (s) và k = 01 T/s. a) Tính cường độ dòng điện cảm ứng trong vòng dây. b) Tính hiệu điện thế giữa hai điểm bất kì trên vòng dây. Hình 16 c) Nối vào giữa hai điểm M, N trên vòng dây một vôn kế (có điện trở rất lớn) bằng một dây dẫn thẳng có chiều dài MN = r 2 như hình vẽ. Tính số chỉ của vôn kế. HƯỚNG DẪN GIẢI a. Độ lớn suất điện động trong vòng dây là:  BS r 2 kt E= t t t l 2 r Điện trở vòng dây: R = ρ ρ S0 S0 E k r 2 krS 0,1.0,25.10 6 Cường độ dòng điện cảm ứng: I = 0 0,625A 2 r 8 R 2 2.2.10 S0 b. Lấy hai điểm M, N trên vòng dây, chia vòng dây làm hai cung có chiều dài là l1, l2. Vòng dây tương đương với mạch kín gồm hai nguồn E1, r1 và E2, r2, trong đó 20
  3. E1 r1 l1 hay E1r2 E2r1 E2 r1 l2 Áp dụng định luật ôm cho cac đoạn mạch MN ta có: E U E U I 1 MN 2 MN r1 r2 E2r1 E1r2 U MN r1 r2 c. Sợi dây nối vôn kế giữa M và N chia diện tích vòng dây thành hai phần. S r 2 r 2 S1 1 4 2 2 2 2 2 2 r r 3 3 2 S2 S S1 r 1 1 S1 2 2 2 2 2 Suất điện động và điện trở cung l1,l2 có độ lớn tương ứng là: 1 2 3 2 E1 = kS1 và E2 = kS2 k S1 t t 2 3 3 r r2 3r1 r 4 2S0 Áp dụng định luật ôm cho cac đoạn mạch MN ta có: E U E U I 1 MN 2 MN r1 r2 3 2 k S1r1 kS1.3r1 E2r1 E1r2 2 2kS1 U MN r1 r2 4r1 2 kr 2 0,1.0,252 Hay U 3,125.10 3 V MN 2 2 Bài 17: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2013 -2014 – VÒNG 1) Một khung dây dẫn phẳng, hình vuông cạnh a, khối lượng m, điện trở R được ném ngang từ độ cao h 0 so với B v mặt đất với vận tốc v trong vùng có từ trường với véc tơ 0 0 a + cảm ứng từ B có phương vuông góc với mặt phẳng khung dây như hình vẽ, có độ lớn phụ thuộc vào độ cao h so với Hình 17 mặt đất theo quy luật B = B0 + k.h với B0, k là các hằng số dương (B , k > 0). Lúc ném mặt phẳng khung dây thẳng 0 đứng, vuông góc với B và khung không quay trong suốt quá trình chuyển động. 21
  4. a, Tính tốc độ cực đại mà khung đạt được. b, Khi khung đang chuyển động với tốc độ cực đại và cạnh dưới của khung cách mặt đất một đoạn h1 thì mối hàn tại một đỉnh của khung bị bung ra (khung hở). Bỏ qua mọi lực cản. Xác định hướng của vận tốc khung ngay trước khi chạm đất. HƯỚNG DẪN GIẢI O F a, Tốc độ cực đại: 1 x I - Chiều dòng điện cảm ứng và lực từ tác dụng lên các C cạnh của khung như hình vẽ B F2 F4 + B.S k. h.S - Ta có: E c t t y E k. h.S k.a2 F I c v 3 C R R. t R y - Lực từ tổng hợp F có phương thẳng đứng hướng lên, có độ lớn k 2.a4 F F F (B B ).I .a .v 1 3 1 3 c R y - F tăng theo vy đến khi F = P khung sẽ chuyển động đều với vận tốc v ymax trên phương thẳng đứng - Khi khung chuyển động đều, thế năng giảm, động năng không đổi, xét trong khoảng thời gian t , độ giảm thế năng đúng bằng nhiệt lượng tỏa ra trên khung: 2 mgVy max . t RIc t 2 ka2V mgR mgV . t ymax .R t V ymax y max 2 4 R k a - Trên phương ngang khung chuyển động đều Vx = V0 2 2 2 mgR 2 - Tốc độ cực đại của khung khi đó: V Vy max V0 2 4 V0 k a b, Hướng của vận tốc ngay trước khi chạm đất: '2 2 - Khi chạm đất, vận tốc trên phương thẳng đứng: Vy Vy max 2gh1 . - Góc hợp bởi vận tốc và phương ngang là với: 22
  5. 2 mgR ' 2 4 2gh1 Vy k a tan V0 V0 Bài 18: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2014 -2015 – VÒNG 1) M Một khối kim loại hình hộp chữ nhật có dòng điện cường độ I 1 N  1 chạy theo chiều từ N đến N . Khối kim loại được đặt trong từ 1  B trường đều có cảm ứng từ B theo hướng QM như Hình 18. Khi M N đó giữa M và N có một hiệu điện thế U MN nào đó. Biết MN = a, I P1 MQ = b và mật độ electron tự do trong kim loại là n. Giải thích sự xuất hiện của UMN và tính UMN Q P HƯỚNG DẪN GIẢI: Hình 18 Khi dòng điện chạy qua khối kim loại, dưới tác dụng của lực Loren-xơ, các electron tự do bị kéo sang mặt phẳng NN P P 1 1 M1  N1 (theo qui tắc bàn tay trái). Do đó là xuất hiện điện trường E hướng  B từ M sang N. M Điện trường này gây ra lực điện ngược chiều với lực Loren- N I P1 xơ lên các electron và do đó cản trở sự tập trung của electron tại  mặt phẳng NN1P1P. Khi hai lực này cân bằng thì điện trường E đạt P giá trị ổn định, khi đó giữa M và N có hiệu điện thế ổn định Q UMN = E.a. (1) Khi lực điện và lực Loren-xơ bằng nhau: e E e Bv E Bv (2). Trong đó v là vận tốc chuyển động có hướng của electron. Xét điện lượng chuyển qua tiết diện MNPQ trong khoảng thời gian ∆t: q n e ab v. t (3) q I Theo định nghĩa: I n e ab v v (4). t n e ab BI Thay (4) và (2) vào (1) ta được: U MN n e b Bài 19: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2014 -2015 – VÒNG 2) Trong mạch điện như Hình 19, khóa K được đóng trong một K thời gian Δt nào đó, sau đó ngắt. Nguồn điện có suất điện động E, 1 + tụ điện có điện dung C, cuộn cảm có độ tự cảm L. Bỏ qua điện trở _ E C L trong của nguồn và các dây nối. Tìm khoảng thời gian Δt 1 biết rằng sau khi ngắt K, hiệu điện thế cực đại trên tụ điện bằng 2E. Hình 19 23
  6. HƯỚNG DẪN GIẢI: Đóng K, tụ điện gần như lập tức tích điện với hiệu điện thế U=E còn dòng điện qua cuộn cảm tăng dần do hiện tượng cảm ứng điện từ. Gọi dòng điện qua K cuộn cảm tại Δt1 là I. Ta có + I 0 E _ E C L L E I t1 t1 L Hình 19 Sau khi ngắt K, tụ điện phóng điện qua cuộn cảm. Theo định luật bảo toàn năng lương khi cường độ dòng điện qua cuộn cảm bằng 0 thì hiệu điện thế giữa hai bản tụ đạt giá trị cực đại. Ta có 2 1 2 1 E 1 2 C 2E L t1 CE 2 2 L 2 t1 3LC Bài 20: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2015 -2016 – VÒNG 1) Cho một dây dẫn đồng chất được uốn thành 2 vòng tròn hình hình số 8 như hình 20. M, N là 2 điểm tiếp xúc nhưng cách điện giữa hai vòng (M ở trên, N ở dưới). Vòng 1 bán kính r 1, vòng 2 bán kính r2, từ trường có hướng vuông góc với mặt phẳng vòng dây và có độ lớn tăng đều theo thời Hình 20 gian (B = B0.t). Nếu gấp vòng 2 vào phía trong vòng 1 thì hiệu điện thế giữa M và N tăng bao nhiêu lần. Cho điện trở trên một đơn vị chiều dài dây dẫn là . HƯỚNG DẪN GIẢI: . - Điện trở của vòng 1 là R1 2 r1 , điện trở của vòng 2 là R2 2 r2 2 2 - Suất điện động của vòng 1 và 2 là:1 B0 r1 ;  2 B0 r2 . - Dựa trên hình vẽ, khi 2 vòng ở ngoài nhau thì dòng điện trong mạch là: 24
  7. 2 2   B0 r1 r2 B r r I 1 2 0 1 2 R1 R2 2 r1 r2 2 B r r - Tacó :U I.R  0 1 2 .2 r B r 2 B r r MN 2 2 2 2 0 2 0 1 2 - Khi 2 vòng lồng vào nhau thì biểu thức dòng điện là: 2 2 2 2   B0 r1 r2 B0 r1 r2 I ' 1 2 R1 R2 2 r1 r2 2 r1 r2 B r 2 r 2 0 1 2 2 r1 r2 Ta cóU 'MN I '.R2  2 .2 r2 B0 r2 B0 r1r2. 2 r1 r2 r1 r2 U ' r r Vậy MN 1 2 U MN r1 r2 Bài 21: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2016 -2017) Trên hai đường ray bằng kim loại song song nằm ngang người ta đặt một B C L thanh kim loại có khối lượng m = 1,0g và m điện trở R = 0,5ῼ. Chiều dài của thanh K bằng khoảng cách giữa hai đường ray L=10 cm, như trên hình 21. Đường ray Hình 21 nằm trong một từ trường đều có cảm ứng B= 0,1 T. hướng từ hình vẽ đến mắt người đọc. Hai đường ray nối với nhau bởi 1 tụ điện có điện dung C = 1,0F, được tích điện đến hiệu điện thế ban đầu U0=5,0V. Bỏ qua độ tự cảm của hệ. 1. Sau khi đóng khóa K, thanh kim loại bắt đầu chuyển động sang phải (đi ra xa tụ điện). Hãy vẽ dấu các điện tích trên các bản tụ điện. 2. Tính gia tốc của thanh ngay sau khi khóa K đóng. 3. Tìm biểu thức và tính vận tốc giới hạn v ∞ của thanh nếu các đường ray là rất dài. 4. Với giá trị nào của cảm ứng từ B vận tốc tới hạn của thanh sẽ đạt giá trị cực đại vmax? Tính giá trị cực đại vmax HƯỚNG DẪN GIẢI 1. Để thanh kim loại chuyển động sang phải, dòng điện phải có chiều như hình vẽ. Từ đó ta có dấu của các bả tụ điện. 25
  8. 2. Ngay khi vừa đóng khóa, hiệu điện thế giữa hai bản vẫn là U 0, cường độ dòng điện U chạy trong thanh là I 0 . 0 R U BL Lực từ tác dụng lên thanh: F = I BL 0 0 R F U BL Gia tốc : a 0 0 100m / s2 m mR Δv 3. Viết lại phương trình định luật II niuton ở dạng : m = IBL Δt q Mặt khác: I mΔv = - BLΔq mv = BL q - q CBL U - U t 0 0 Khi thanh đạt vận tốc tới hạn v , không còn dòng qua thanh nữa, hiệu điện thế giữa hai 2 2 bản tụ điện bằng suất điện động cảm ứng U = v BL m+CB L v CBLU0 CBLU v 0 m+CB2L2 CBLU CLU 4. v 0 0 2 2 m m+CB L +CBL2 B m m Áp dụng bất đẳng thức cosi để xác định v ta có: +CBL2 2 .CBL2 2L mC max B B m 1 m Dấu bằng xảy ra khi: = CBL2 B= 0,316T B L C U C v 0 79,1m/s 2 m Bài 22: ( HSG TỈNH QUẢNG BÌNH 2017 -2018) Thanh dẫn EF có điện trở trên mỗi mét chiều dài là , D chuyển động đều với vận tốc v và luôn tiếp xúc với các E thanh dẫn AC, AD tạo thành mạch kính. AC hợp với AD  B một góc , hệ thống được đặt trong từ trường đều có cảm v  A C ứng từ B vuông góc với mặt phẳng chứa hai thanh như F hình 22. Cho AC bằng L0 và bỏ qua điện trở thanh AD và Hình 22 AC. Tìm nhiệt lượng tỏa ra trên mạch trong thời gian thanh EF chuyển động từ A đến C theo phương vuông góc với AC. HƯỚNG DẪN GIẢI Gọi L là khoảng cách giữa hai điểm tiếp xúc của EF tại bất kỳ. L v.t.tan 26
  9. Xét trong khoảng thời gian t rất nhỏ diện tích thanh quét được: S L.v. t Từ thông qua S là: D E  B. S B.L.v. t B.v2.t.tan . t  B Suất điện động tức thời có độ lớn : v A C  F e B.v2.t.tan c t Điện trở của đoạn dây dẫn giữa hai điểm tiếp xúc : R .L .v.t.tan Cường độ dòng điện tức thời qua mạch : e B.v I c R Công suất tỏa nhiệt tức thời trên thanh : B2.v3.t.tan P I 2.R L Thời điểm thanh đi hết đoạn AC là : t 0 0 v B2.v3.t .tan Công suất trung bình : P 0 2. Bài 23: ( HSG 12 TỈNH VĨNH PHÚC 2007 -2008) a) Một con lắc lò xo khối lượng m (bằng điện môi) độ cứng k treo thẳng đứng. Người ta gắn thanh dẫn với m và cho thanh dẫn trượt k không ma sát trên hai thanh ray kim loại song song thẳng đứng cách nhau khoảng L. Dùng dây dẫn nối tụ C với hai thanh ray để m tạo thành mạch kín. Toàn bộ hệ thống đặt trong từ trường đều B (Hình 23). Tìm chu kì dao động của hệ. Bỏ qua điện trở thanh dẫn, B các thanh kim loại, dây nối và khối lượng thanh dẫn, lò xo. C Hình 23 27
  10. b) Một thanh kim loại MN chiều dài ℓ, khối lượng m, được treo nằm ngang trên hai lò xo nhẹ bằng chất điện môi, giống nhau. Hệ số đàn hồi của mỗi lò xo đều bằng k, hệ được đặt trong một từ trường đều B (Hình 23a). Khi thanh đang đứng cân bằng, người ta phóng vào thanh một B dòng điện có cường độ I, chiều từ N đến M trong thời gian τ rất ngắn. M N Hình 23a *) Hỏi thanh MN có thể rời khỏi vị trí cân bằng của nó một đoạn A lớn nhất bằng bao nhiêu? (bỏ qua sự dịch chuyển của thanh trong thời gian phóng điện τ). *) Ngay sau khi phóng điện vào thanh MN, người v (cm/s) V0 ta làm triệt tiêu từ trường B và thanh bắt đầu dao động V /2 0 0,1 điều hoà. Biết trong quá trình dao động của vật, đồ thị 0 t(s) của sự phụ thuộc vận tốc theo thời gian được biểu diễn -V0 (Hình 23b), khối lượng của thanh m = 300g. Xác định độ Hình 23b cứng k của lò xo. HƯỚNG DẪN GIẢI: a) ở độ lệch y, vật có vận tốc v, suất điện động cảm ứng trong mạch: E=BLv. Điện tích của tụ điện: q=C.U=C.E=CBLv. dq dv - Cường độ dòng điện trong mạch: I CBL . Khi thanh dẫn đi xuống, lực từ tác dt dt 2 2 dv dụng lên thanh dẫn hướng lên và có độ lớn: Ftừ=BIL=CB L . dt dv d 2 y mg - Theo định luật II Niutơn: mg ky CB2L2 m . Đặt u y , ta có: dt dt 2 k d 2u k m CB2L2 .u 0 Chu kỳ dao động: T 2 dt 2 m CB2L2 k b) Độ dãn của mỗi lò xo khi thanh MN ở vị trí cân bằng được xác định bởi: mg mg 2kx x - Trong thời gian phóng điện, thanh chịu tác dụng của lực từ 0 0 2k F BIl . Sau thời gian , thanh đạt vận tốc v được xác định bởi định mv BIl luật II Newtơn: F v (1)  m 28
  11. - Vì bỏ qua dịch chuyển của thanh trong thời gian , nên cũng bỏ qua tác dụng của dòng cảm ứng trong thời gian này. Thanh sẽ đi xuống tới vị trí thấp nhất, cách vị trí cân bằng một đoạn A. Chọn mốc tính thế năng trọng trường tại vị trí thấp nhất. - áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta có: 2 2 mv2 k mg k mg m 2. mgA 2. A A v 2 2 2 2k 2 2k 2k BIl Từ (1) và (2) A 2mk 2k - Vì vật dao động điều hoà, nên 1 và Vmax=A=Vo m v 1 - Tại thời điểm t = 0 v A cos 0 cos 2 2 3 v - Từ đồ thị, ta thấy: Lúc t = 0 v 0 0 chứng tỏ vật chuyển động theo chiều dương 2 của trục toạ độ. Liền sau đó thì vận tốc có độ lớn tăng chứng tỏ vật đang chuyển động về vị trí cân bằng x0 0 k = 0, 1, 2 Lần đầu tiên v = 0 ứng với kmin = 0 t1  6 6t1 25 m2 0,3.252. 2  2 . Từ (1) và (2) k 103 N / m 3 2 2.9 Bài 24: ( HSG 12 TỈNH VĨNH PHÚC 2013 -2014) O Một hòn bi kim loại, nhỏ khối lượng m được gắn vào thanh kim loại mảnh nhẹ dài L. Thanh treo cố định ở O và có thể quay dễ dàng quanh O. Trong quá trình chuyển động hòn bi luôn tiếp L 0 C xúc với vòng tròn kim loại. Hệ thống được mắc với tụ điện C tạo B m thành mạch kín và đặt trong từ trường đều có véc tơ cảm ứng từ + B vuông góc với mặt phẳng mạch điện. Bỏ qua ma sát và điện trở dây nối. Đưa thanh kim loại đến vị trí lệch khỏi phương đứng góc Hình 24 0 nhỏ rồi thả nhẹ. Tìm chu kì dao động điều hòa của hòn bi. HƯỚNG DÃN GIẢI 29
  12. d Xét tại li độ , tốc độ góc bằng  ' dt L2 L2 d L2 ' s .L2.  B.S B. e B. 2 2 2 C dt 2 L2 ' q C.e C.B. C 2 m.(L)2 q2 Bảo toàn năng lượng: mgL(1 cos ) const 2 2C 2 mL2 C2B2L4 mgL .( ')2 .( ')2 const 2 2 8C Đạo hàm hai vế theo thời gian: 2 . ' mL2 C2.B2L4 mgL .2 '. '' .2 '. '' 0 2 2 8C B2L3C mg 2 mL '' . 2. T 2 4 B2L3C  mg mL 4 7. 2. Khả năng áp dụng của sáng kiến - Áp dụng trong các buổi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí lớp 11,12 tại trường THPT Đồng Đậu. Kết quả học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng, có khả năng vận dụng vào linh hoạt trong bài giải kết quả thi học sinh giỏi đã đạt kết quả cao trong năm học 2016 – 2017, 2017-2018, 2019-2020 - Sáng kiến có thể áp dụng trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 11, 12 khối trung học phổ thông trong cả nước. Kết luận: Để đạt được hiệu quả cao trong công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi ở môn Vật Lí lớp 11,12 , gây hứng thú cho học sinh học môn Vật Lí lớp 11,12 giáo viên phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Để nâng cao được chuyên môn, nghiệp vụ người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết xã hội của mình, trong quá trình giảng dạy đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, thường xuyên. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 30
  13. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Giáo viên giảng dạy môn Vật Lí lớp 11 các trường THPT trên toàn quốc. - Học sinh học khá giỏi và học sinh yêu thích môn Vật Lí lớp 11,12 ở các trường THPT trên toàn quốc. - Sách giáo khoa và sách giáo viên Vật Lí lớp 11 . - Thời gian thực hiện dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. - Một số tài liệu tham khảo khác. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: - Khi áp dụng sáng kiến này trong quá trình soạn, giảng ôn thi học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 11,12, để tìm được những bài tập hay, chứng minh đơn giản. Tôi thấy bản thân cũng phải đầu tư hơn cho chuyên môn của mình, và luôn tìm tòi các bài tập mơi để lồng ghép vào bài giảng. - Khi áp dụng sáng kiến này vào các bài giảng môn Vật Lí trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, trường THPT Đồng Đậu. Tôi nhận thấy học sinh học tập hứng thú hơn, sôi nổi bàn luận về các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học, học sinh chịu khó đọc sách và sưu tầm kiến thức để viết bài thu hoạch hơn. - Đặc biệt trong năm học 2016 – 2017 tôi bồi dưỡng + 3 em học sinh lớp 11 thi giỏi 12 kết quả cụ thể như sau: 01 giải nhì (em Lê Thị Hoài lớp – 11A1), 01 giải ba (em Phạm Thị Hào – Lớp 11A1). +2 em học sinh lớp 11 thi casio 12 kết quả cụ thể như sau:01 giải nhì ( em Lê Thị Hoài lớp 11A1), 01 giải khuyến khích( em Phạm Thị Hào – Lớp 11A1). + 6 em học sinh lớp 11 đi thi Học sinh giỏi lớp 11 , kết quả cả 6 em đạt giải cụ thể như sau: 01 giải nhất (Em Phạm Thị Hào – Lớp 11A1), 02 giải nhì (Lê Thị Hoài – Nguyễn Xuân Trường - Lớp 11A1), 02 giải 3 ( Nguyễn Thị Bích Giang – Phạm Văn Long - Lớp 11A1), 01 giải khuyến khích (Cao Quang Thịnh – Lớp 11A1) - Năm 2017 -2018 tôi bồi dưỡng: +2 em tham gia thi học sinh giỏi 12 theo đề của chuyên kết quả cụ thể như sau: cả hai em Phạm Thị Hào và Lê Thị Hoài là học sinh lớp 12A1 đều đạt giải khuyến khích. + 8 em tham gia học sinh giỏi 12 cấp tỉnh, kết quả cả 8 em đều được giải cụ thể như sau: 31
  14. 03 giải nhì( em Phạm Thị Hào, Phạm Văn Long, Nguyễn Xuân Trường ), 03 giải ba ( Lê Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thị Bích Giang), 02 giải Khuyến Khích (Cao Quang Thịnh, Dương Thị Huyền). - Năm 2019 -2020 tôi bồi dưỡng: 3 em tham gia học sinh giỏi vượt cấp lớp 12 đạt 3 giải khuyến khích cụ thể là cá em: + Nguyễn Thị Hương lớp 11A1 + Nguyễn Tuấn Anh lớp 11A1 + Chu Lam Sơn lớp 11A1 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Khi áp dụng sáng kiến này trong quá trình soạn, giảng ôn thi học sinh giỏi môn vật lí lớp 11, 12 tất cả các giáo viên trong nhóm Lí trường THPT Đồng Đậu đều nhận thấy được tăng cường các kĩ năng: sưu tầm tài liệu, trau dồi kiến thức, làm việc nhóm. - Khi áp dụng sáng kiến này vào các bài giảng môn vật lí tại trường THPT Đồng Đậu. Chúng tôi nhận thấy học sinh học tập hứng thú hơn với bài toán mạch điện chứa tụ. 32
  15. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Thị Thu Hà Giáo viên môn Lí trường Vật lí 11 ,12 THPT Đồng Đậu 2 Nguyễn Đức Thụ Giáo viên môn Lí trường Vật lí 12 THPT Đồng Đậu 3 Nguyễn Văn Tuấn Giáo viên môn Lí trường Vật lí 11,12 THPT Đồng Đậu 4 Trần Văn Tuấn Giáo viên môn Lí trường Vật lí 12 THPT Đồng Đậu 5 Phạm Văn Nam Giáo viên môn Lí trường Vật lí 11, 12m THPT Đồng Đậu 6 Nguyễn Thị Luận Giáo viên môn Lí trường Vật lí 11 THPT Đồng Đậu , ngày tháng năm , ngày tháng năm Yên Lạc, ngày 15 tháng 02 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thu Hà 33