Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tích hợp trong bài “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tích hợp trong bài “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_tich_hop_trong_bai_tuyen_n.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tích hợp trong bài “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh
- ngôn ? ra nước Việt Nam DCCH. + Thể hiện lập trường nhân đạo, chính nghĩa, nguyện vọng hòa bình - Bổ sung hình ảnh về cũng như tinh thần quyết tâm bảo vệ kẻ thù dân tộc: Anh, độc lập, tự do của nhân dân Việt Pháp, Mĩ, Tưởng. Nam. + Thực sự là cuộc đấu lí, tranh luận ngầm với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước ta, mở ra một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. - Đối tượng: + Nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới + Kẻ thù của dân tộc: Anh, Pháp, Mĩ đặc biệt là Pháp. 5. Văn bản * Bản tuyên ngôn gồm có 3 phần: - Phát triển kĩ năng a. Bố cục : - Phần 1 (Từ đầu đến “Đó là những lẽ lắng nghe băng ghi âm - Bản tuyên ngôn gồm phải không ai chối cãi được” : Nêu Chủ tịch Hồ Chí Minh có mấy phần ? Nội nguyên lí chúng – luận điểm nền đọc Tuyên ngôn Độc dung chính của từng tảng, coi độc lập tự do, bình đẳng là lập ngày 2/ 9/ 1945 phần là gì ? những thành tựu lớn của nhân loại, đồng thời là lí tưởng hết sức cao đẹp. => Bố cục rõ ràng, - Phần 2 (Tiếp theo cho đến “Dân tộc chặt chẽ, ở mỗi phần đó phải được độc lập.’’: Tố cáo tội ác đều có luận điểm của thực dân Pháp và khẳng định chính và được triển thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên khai bằng các lập trì đấu tranh và nổi dậy giành chính luận chặt chẽ. quyền, lập nên nước Việt Nam DCCH. - Phần 3 (Còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. b. Đọc văn bản - Chú ý ngữ điệu, giọng văn Hoạt động 2 : Tìm hiểu về cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn Hoạt động dạy học Mức độ cần đạt Tích hợp 14
- II. Đọc – hiểu văn GV tích hợp kiến thức bản - Bác đã tạo cơ sở pháp lí cho bản lịch sử: Bài 30 – Lịch 1. Nguyên lí chung tuyên ngôn độc lập của dân tộc bằng sử 10: Chiến tranh mang tính phổ quát. cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn: giành độc lập của 13 - Bác đã tạo cơ sở + Bản Tuyên ngôn độc lập của nước bang thuộc địa Anh ở pháp lí cho bản tuyên Mĩ 1776: “Tất cả mọi người quyền Bắc Mĩ – Sự thành lập ngôn bằng cách nào? mưu cầu hạnh phúc” Hợp chúng quốc Mĩ) & + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân Bài 31 – Lịch sử 10 quyền của Pháp 1791: “Người ta sinh (Cách mạng tư sản ra về quyền lợi” Pháp) => Đó là kết quả của hai cuộc cách - Tuyên ngôn độc lập mạng lớn của loài người tạo cơ sở của nước Mĩ (1776) là pháp lí chắc chắn có sức thuyết phục. văn bản do Jefferson soạn thảo tuyên bố li khai khỏi Anh của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ. - Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791) do những người đại diện cho Nhân dân Pháp tổ chức thành một quốc hội công bố, là văn bản chính trị nền tảng cho cách mạng Pháp. - Vì sao Bác lại trích - Vì: GV tích hợp kiến thức hai bản tuyên ngôn + Hai bản tuyên ngôn đã được thế lịch sử, địa lí: đó? giới công nhận - Bài 4 – Lịch sử 11: + Bác nhìn đúng đối thủ là Pháp và Các nước Đông Nam - Cách lập luận có gì Mĩ. Á (cuối thế kỉ XIX đến đặc sắc? đầu thế kỉ XX) Bản đồ - Cách lập luận vừa khéo léo lại vừa lịch sử các nước Đông kiên quyết : Nam Á giành độc lập. + Khéo léo : Tỏ ra trân trọng những => Bài học về kĩ danh ngôn bất hủ của Pháp và Mĩ năng sống : lập luận + Nhắc nhở họ đừng phản bội chính trong ứng xử thấu tổ tiên mình nếu nhất định xâm lược tình đạt lí và hiệu Việt Nam. quả. => Một đòn “Gậy ông lại đập lưng ông” đích đáng. Bởi không gì thích 15
- thú bằng dùng lí lẽ của đối phương với thái độ trân trọng mà có sức tiến công kiên quyết vào sự phản bội chính mình của bè lũ thực dân. - Đặt ba bản tuyên - GV tích hợp kiến ngôn ngang hàng, tác - Thể hiện ý thức bình đẳng, tự tôn, thức giáo dục công giả nhằm thể hiện tự hào dân tộc. dân: điều gì ? Gợi cho em - Gợi lại niềm tự hào của tác giả Bình Bài 3 – GDCD lớp 12: nhớ tới bài thơ nào ? Ngô đại cáo “Từ Triệu, Đinh, Lý, Công dân bình đẳng Của ai ? Trần phương” truyền thống độc trước pháp luật. lập, tự cường dân tộc - Ý kiến bình luận của - Bài 6 – GDCD lớp Hồ Chí Minh ”Suy - “Suy rộng ra” từ quyền con người 12: Công dân với các rộng ra” có ý nghĩa đến quyền dân tộc khẳng định quyền tự do cơ bản. gì ? quyền hợp pháp của dân tộc Việt Một nhà nghiên cứu Nam, khích lệ phong trào đấu tranh nước ngoài đã thừa của các dân tộc trên thế giới, đó là nhận : “Cống hiến nổi cống hiến lớn lao của Hồ Chí Minh. tiếng của cụ HCM là - Cách vận dụng khéo léo, đầy sáng ở chỗ Người đã phát tạo đóng góp riêng của tác giả và triển quyền lợi của cũng là của dân tộc ta vào một trong con người thành những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa quyền lợi của dân mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý tộc. Như vậy, tất cả nghĩa nhân đạo của nhân lọai trong mọi dân tộc đều có thế kỉ XX. quyền tự quyết tự quyết lấy vận mệnh của mình” => Ý nghĩa của đoạn - Ý nghĩa: văn. + Khẳng định chính nghĩa của ta là - Đoạn văn có ý có nguyên lí chung nghĩa như thế nào ? + Sự phản bội chính nghĩa của kẻ thù + Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ cho lẽ phải của nhân dân tiến bộ trên thế giới, bẻ gãy mọi luận điệu xảo trá của kẻ thù muốn “hợp pháp hóa” cuộc xâm lược của chúng trước dư luận quốc tế. 16
- Hoạt động 3: Tìm hiểu về tội ác của thực dân Pháp gây ra cho dân tộc Việt Nam suốt gần một thế kỉ và cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta giành chính quyền. Hoạt động dạy học Mức độ cần đạt Tích hợp 2. Tố cáo tội ác của * Pháp phản bội và chà đạp lên thực dân Pháp và chính nguyên lí mà tổ tiên họ đã - GV tích hợp kiến thức tôn trọng đạo lí từng gây dựng như một thành tựu lịch sử Lớp 12: Cách chính nghĩa của ta. của tư tưởng và văn minh. Chúng mạng tháng Tám năm a. Tội ác của thực lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác 1945. dân Pháp : ái che dấu những hành động “trái - Thực dân Pháp đã hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. gây ra những tội ác Vạch trần công lao “khai hóa” và sứ dã man nào ? Dẫn mệnh “bảo hộ” mà thực dân Pháp - Tích hợp khả năng chứng cụ thể ? cố tình rêu rao trước công luận quốc cảm nhận hội họa : tế. - Cho hs xem một số * Tác phẩm: “Đôi * Thực chất của công lao “khai hình ảnh và vi deo về tội mắt” của Nam Cao; hóa”: ác tày trời của chủ nghĩa “Vợ nhặt” của Kim - Chính trị: Thủ tiêu quyền tự do thực dân gây ra cho nhân Lân. dân chủ, chia rẽ ba kì, tắm các cuộc dân ta từ năm 1858 đến khởi nghĩa của ta trong bể máu, thi năm 1945. hành chính sách ngu dân, đầu độc dân tộc ta bằng rượu cồn và thuốc phiện - Kinh tế: Vơ vét đến tận xương tủy nạn đói 1945 khiến hơn hai triệu đồng bào chết đói từ Quảng Trị đến Bắc kì. * Thực chất của sứ mệnh “bảo hộ”: - Khi Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp quỳ gối đầu hàng bỏ chạy, ko bảo hộ được ta. - Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết nốt số đông tù binh chính trị => Vạch trần bản chất thực dân xảo quyệt, tàn bạo và man rợ bằng những lời lẽ xác đáng và sự thật lịch sử không ai chối cãi được. => Đoạn văn đã vạch rõ âm mưu 17
- thâm độc, những chính sách tàn bạo, những thủ đoạn không thể tha thứ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác, bản chất vô nhân đạo của thực dân suốt hơn 80 năm đối với nhân dân VN bằng giọng văn mạnh mẽ đầy sức thuyết phục. * Cách lập luận: - Cách lập luận của - Hình thức lặp cấu trúc cú pháp: đoạn văn có gì đặc “Sự thật là ” làm tăng tính thuyết sắc ? phục, vì không gì thuyết phục bằng - Kĩ năng lập luận sự thật. Tăng tính hùng biện nhằm trong giao tiếp nhằm bác bỏ, tuyên bố thoát li hoàn toàn mục đích thuyết phục với Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền của người nghe. Pháp ở Việt Nam, vạch trần dã tâm xâm lược của Pháp trước công luận. Vì sức mạnh của chính nghĩa đồng thời cũng là sức mạnh của sự thật. - Chân xác về tư liệu, chặt chẽ về lập luận, giàu hình ảnh. Điệp từ “chúng” “ta”: chủ ngữ chỉ có một nhưng tội ác mà chúng gây ra là vô kể, đó là những tội ác chồng chất đối với nhân dân ta. => Âm hưởng nhức nhối, dẫn chứng hùng hồn, ngôn ngữ như cháy lên ngọn lửa căm thù và chan chứa một tình cảm xót thương nhân dân. b. Lập trường chính * Về phía ta: nghĩa của ta. - Kêu gọi người Pháp liên minh - Tích hợp lịch sử lớp 12: - Ta đã làm gì ? Việc chống Nhật ta đứng về phe Đồng Cách mạng Tháng Tám làm đó có ý nghĩa minh. năm 1945. như thế nào ? - Cứu người Pháp ra khỏi nhà - Tích hợp địa lí lớp 12: giam Nhật Nhân đạo Bản đồ vùng miền. - Khi Nhật hàng Đồng minh ta nổi dậy giành chính quyền Ý chí và khát vọng độc lập - Đánh đổ các xiềng xích thực dân, phong kiến, phát xít công lao to 18
- lớn. * Ý nghĩa: - Khẳng định ta có đủ cơ sở để hưởng độc lập. - Vạch trần lập trường phản động đê hèn của thực dân Pháp và lập trường chính nghĩa của ta qua những việc vừa anh hùng, thông minh vừa nhân đạo => Lời lẽ thấu tình đạt lí, hùng hồn giúp người nghe hiểu rõ: + Tội ác và thái độ vô trách nhiệm của Pháp + Công lao to lớn của nhân dân Việt Nam. + Phê phán chính phủ Anh, Mĩ giúp Pháp là trái với chính nghĩa. - Cách lập luận của Bác trong đoạn hai * Cách lập luận: - Kĩ năng lập luận trong có gì đặc sắc ? - Pháp: từ tàn bạo, phản động giao tiếp đớn hèn, mạt hạng, thất bại thái độ căm thù cháy bỏng, ghê tởm, khinh ghét. Ta: từ thảm thương, đau đớn - Bài Bình Ngô đại hóa thân trong một tổ chức cách cáo : “Lưu Cung mạng hiên ngang trên cái nền vững tham công Ô Mã ” chãi “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” thái độ xót thương và tự hào. => Phản ánh một quy luật của lịch sử: Kẻ nào chà đạp lên chân lí ắt có ngày bị chân lí trừng phạt. Đồng thời khẳng định truyền thống chính nghĩa của ta. Hoạt động 4: Tìm hiểu về lời tuyên bố độc lập dân tộc. Hoạt động dạy học Mức độ cần đạt Tích hợp 3. Tuyên bố độc lập : * Tuyên bố độc lập: - Tác giả đã tuyên bố - Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ - Tích hợp hệ thống hình nền độc lập dân tộc thực dân với Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ảnh Chủ tịch Hồ Chí như thế nào ? ước mà Pháp đã kí về nước VN, Minh tuyên bố nền Độc 19
- xóa bỏ hết mọi đặc quyền của thực lập dân tộc tại Quảng dân Pháp trên đất nước VN. trường Ba Đình lịch sử - Kêu gọi toàn dân VN đoàn kết 2/9/1945. chống lại âm mưu của thực dân Pháp. - Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN. - Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do của toàn dân tộc VN. * Ý nghĩa: - Tôn lên vị trí, tiếng nói của dân - Hình ảnh nhân dân cả tộc ta đối với thế giới. nước trong ngày Độc lập. - Lời hiệu triệu non sông đất nước, khích lệ tinh thần nhân dân hy sinh giữ nước và có sức trấn áp kẻ thù. - Khát vọng độc lập, tự do và ý chí bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. Hoạt động 6: Tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn bản Hoạt động dạy học Mức độ cần đạt Tích hợp 4. Phong cách nghệ - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, thuật của Hồ Chí bằng chứng hùng hồn, ngôn từ sáng - Kĩ năng lập luận trong Minh trong tác sủa, gợi cảm: văn nghị luận. phẩm. + Lập luận dựa trên lập trường - Hãy chỉ ra những quyền lợi tối cao của các dân tộc nói phong cách nghệ chung và của nhân dân Việt Nam thuật của Hồ Chí nói riêng. Minh thông qua tác + Lí lẽ xuất phát từ tình yêu công phẩm ? lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta. + Bằng chứng: xác thực, hùng hồn ko thể chối cãi sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân ta. + Ngôn ngữ: Chan chứa tình cảm tha thiết, gần gũi: Hỡi đồng bào, đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân 20
- tộc ta Chính xác: “Thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp” chỉ thoát li quan hệ thực dân chứ ko khước từ quan hệ ngoại giao, hữu nghị. “Xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam” kí về (đơn phương và áp đặt) chứ không phải kí với (song phương và có thỏa thuận) * Củng cố: - Tại sao Chủ tịch Hồ Chí Minh lại tạo cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam bằng việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của nước Mỹ 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp 1791 ? - Nêu ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập đối với dân tộc Việt Nam và nhân dân thế giới ? * Hướng dẫn tự học: - Bài cũ: 1. Đọc kĩ văn bản 2. Tìm hiểu phong cách chính luận Hồ Chí Minh được thể hiện trong văn bản 3. Làm bài tập phần Luyện tập trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1(trang 42) - Bài mới: Đọc trước và soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. IV. TƯ LIỆU PHỤC VỤ TÍCH HỢP LỊCH SỬ, GIÁO DỤC CÔNG DÂN, KĨ NĂNG SỐNG, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH : - Lịch sử Việt Nam năm 1945: Cách mạng tháng Tám năm 1945; Tội ác của thực dân Pháp gây ra cho dân tộc VN suốt gần một thế kỉ: bóc lột về kinh tế, đàn áp về chính trị, thủ tiêu văn hóa, giáo dục, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, - Giáo dục công dân: Đánh thức nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân đối với đất nước, dân tộc trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Kĩ năng sống: Đúng đắn, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức gia đình và đạo đức xã hội. 21
- - Tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Độc lập dân tộc gắn liền với quyền lợi của mỗi cá nhân. III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Ngày 12 tháng 02 năm 2020 GIÁO VIÊN Tổ trưởng chuyên môn Nguyễn Thị Thúy g. Quy trình tổ chức dạy tích hợp bài “Tuyên ngôn Độc lập” Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp Bước 2: Biên soạn giáo án tích hợp: Gồm các bước sau: 22
- * Xác định mục tiêu của bài học Xác định chi tiết mục tiêu học tập của từng bài ở 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. * Xác định nội dung bài học Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn, súc tích và để biết cách sắp xếp, trình bày nội dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch lạc, logic, chặt chẽ, giúp HS hiểu bài và ghi bài một cách dễ dàng. * Xác định các hoạt động dạy-học của GV và HS - Hoạt động dạy và học tập trung hướng tới mục tiêu - HS phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác - Để HS nêu cao trách nhiệm trong quá trình học - HS phải học cách tìm kiếm thông tin - HS bộc lộ năng lực - HS rèn luyện để hình thành kỹ năng sống Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài dạy * Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các phương tiện dạy học nhằm tổ chức tốt hoạt động dạy - học của bài học. * Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án. 23
- * Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Công tác chuẩn bị, quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội được. Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp Bài dạy tích hợp tương ứng với kỹ năng, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Trong kỹ năng này thường gồm nhiều tiểu kỹ năng. Vì vậy, để thực hiện bài dạy tích hợp, GV cần dạy từng tiểu kỹ năng. Bước 4: Kiểm tra đánh giá - Học sinh: Thực hiện bài kiểm tra về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mục tiêu bài học đề ra. - Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà học sinh đạt được, giáo viên sẽ điều chỉnh nội dung, thay đổi phương pháp dạy học để chất lượng dạy - học ngày một tốt hơn. 5. Điều kiện tổ chức dạy học tích hợp - Chương trình dạy học: Chương trình đào tạo được xây dựng mới theo hướng tích hợp 24
- - Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định hướng tích hợp giữa truyền thụ kiến thức/lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng/thực hành, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và hình thành cho người học năng lực thực hành nghề. - Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học bao gồm cả học liệu được thiết kế, phát triển phù hợp với chương trình đào tạo. - Giáo viên: Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, do vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành. Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề thì giáo viên phải có trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành hoạt động của người học. - Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác. - Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định/công nhận các năng lực mà người học đã đạt được thong qua đánh giá sự thực hiện cũng như mức độ đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ. - Cơ sở vật chất: Bản chất của dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian và địa điểm. Điều này có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó thì phần kiến thức liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó và sẽ được thực hành ngay kỹ năng đó. Do đó phòng dạy tích hợp sẽ khác phòng dạy lý thuyết và phòng chuyên dạy thực hành, tức là phải trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học, cũng như dụng cụ thực hành kỹ năng, cụ thể phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: hiện tại chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên do đặc điểm của việc tổ chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý thuyết đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí máy móc thiết bị thực hành. Vì vậy, diện tích phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn, ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh 25
- Như vậy, trong quá trình tổ chức cho học sinh khai thác nội dung của bài học, giáo viên đã vận dụng và hướng dẫn học sinh áp dụng phương pháp tích hợp một cách linh hoạt, đa dạng ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh và nhiều phạm vi. 2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: - Sáng kiến đã được sử dụng một cách hiệu quả trong công tác dạy học theo định hướng tích hợp môn Ngữ văn nói chung và bài “Tuyên ngôn Độc lập” nói riêng. - Sáng kiến có tính khả thi trong việc giảng dạy bài “Tuyên ngôn Độc lập” trong hệ thống nhà trường THPT. - Lợi ích từ sáng kiến: Học sinh dễ tiếp thu, nhớ lâu, liên hệ tốt và có kĩ năng sống linh hoạt, năng động và hoàn thiện. VIII. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Phải có kiến thức về các bộ môn có liên quan như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Tin học và Tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phòng học bộ môn đảm bảo cơ sở vật chất về Máy chiếu, máy tính xách tay, - Sưu tầm hệ thống hình ảnh có giá trị đối với học sinh về lịch sử dân tộc từ năm 1858 đến năm 1945. IX. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân nhận thấy những lợi ích do áp dụng sáng kiến như sau: * Về phía học sinh : - Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Buộc các em phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả. 26
- - Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn. - Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để cho các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vô bổ ngoài giờ học. - Học sinh vừa nắm được bài học lại đồng thời có điều kiện ôn lại kiến thức Lịch sử, hiểu thêm về Địa lý, về những hiểu biết xã hội * Về phía giáo viên : - Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm” - Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học. Đặc biệt chú trọng đến kiến thức của phân môn tiếng Việt và làm văn. - Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiễm lính kiến thưc; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về những thông tin liên quan. - Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp giáo viên sẽ đỡ vất vả vì không phải làm việc nhiều. Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp tích hợp trong bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh” góp phần nâng cao chất lượng giờ học Ngữ văn ở trường THPT. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để đề tài từng bước hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn ! 2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 27
- X. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Tổ Văn – Trường THPT Ngô Gia - Phạm vi: Môn Ngữ văn 12; Giáo dục Tự Dạy bài “Tuyên ngôn Độc công dân lập” của Hồ Chí Minh. - Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường THPT. Lập Thạch, ngày tháng 02 năm 2020 Lập Thạch., ngày tháng 02 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Nhật Tuấn Nguyễn Thị Thúy 28