Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh Lớp 4
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_giai_dang_toan_tim_hai_so.docx
- Nguyen_Huu_Uoc-_Lop_4B-_Ren_ki_nang_giai_dang_toan_Tim_hai_so_khi_biet_tong_va_hieu_cho_hoc_sinh_lop.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh Lớp 4
- Số bé là: 26 - 2 = 24 Đáp số: Số lớn: 26 Số bé: 24 Trong khi cố gắng tìm ra hiệu của hai số, học sinh hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Học sinh sẽ lựa chọn được cách giải hay hơn và tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm để giải toán. Từ đó có thể các em còn biết tự đặt thêm bài toán mới. Đó cũng là một biện pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đại lượng và những quan hệ bản chất trong mỗi bài toán. Từ đó mà học sinh hiểu bài sâu hơn rất nhiều. *Trƣờng hợp 2 : Bài toán cho biết hiệu nhƣng ẩn tổng. Ví dụ1 : Hình chữ nhật có chu vi là 60cm. Chiều dài hơn chiều rộng 8cm. Tìm chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật? Ở bài toán này, học sinh dựa vào thuật ngữ “ hơn” sẽ xác định được hiệu là 8. Một số em không biết xác định tổng hoặc xác định tổng chính là chu vi nên đưa ra phép tính sai. Vì vậy cần định hướng cho học sinh đọc kĩ đề bài. Để giải được bài toán này, Giáo viên gợi mở cho học sinh : + Chu vi có phải tổng của chiều dài và chiều rộng không?( Không) + Vậy ở bài này tổng của chiều dài và chiều rộng còn gọi là gì? (Nửa chu vi) Nhấn mạnh cho học sinh, chu vi chính là 2 lần tổng của chiều dài và chiều rộng. Từ đó, học sinh sẽ tính được tổng của chiều dài và chiều rộng bằng cách tìm nửa chu vi và thực hiện bài giải. Học sinh thực hành làm như sau: Bước 1: Tổng của chiều dài và chiều rộng còn gọi lànửa chu vi nên ta lấy60: 2= 30. HS tìm được tổng là 30, hiệu là 8. Nửa chu vi hình chữ nhật là : 60: 2= 30 ( cm) Bước 2:Vẽ sơ đồ tóm tắt ? cm Chiều dài: Chiều rộng: 8cm 30cm ? cm Bước 3: Trình bày bài giải Chiều rộng hình chữ nhật là: ( 30 - 8): 2 = 11( cm) Chiều dài hình chữ nhật là:
- 11 + 8= 19( cm) Đáp số: Chiều rộng: 11 cm Chiều dài: 19 cm Bước 4: Thử lại: 11 + 19 = 30 19 -11= 8 Cách 2: Bài giải Chiều dài hình chữ nhật là: ( 30+ 8): 2 = 19( cm) Chiều rộng hình chữ nhật là: 19 - 8= 11( cm) Đáp số: Chiều dài: 19 cm Chiều rộng: 11 cm Ví dụ 2:Tìm hai số tự nhiên có tổng là số lớn nhất có hai chữ số và hiệu của hai số là 21. Ở bài toán này, học sinhtìm được hiệu là 21. Một số em không biết xác định tổng. Vì vậy cần định hướng cho học sinh đọc kĩ đề bài. Để giải được bài toán này, Giáo viên gợi mở cho học sinh : + Tìm tổng ta dựa vào “số lớn nhất có hai chữ số”.Vậy số lớn nhất có hai chữ số là số nào? Nhấn mạnh cho học sinh, tổng là số lớn nhất có hai chữ số.Từ đó, học sinh sẽ tìm được tổng và thực hiện bài giải. Bước 1 : Số lớn nhất có hai chữ số là 99 , nên HS tìm được tổng là 99, hiệu là 21. Bước 2 : Vẽ sơ đồ tóm tắt ? Số lớn: 21 99 Số bé: ? Bước 3: Trình bày bài giải Số bé là: ( 99- 21): 2 = 39 Số lớn là:
- 39 + 21= 60 Đáp số: Số bé: 39 Số lớn: 60 Bước 4: Thử lại: 60 + 39 = 99 60 - 39= 21 Cách 2:Bài giải Số lớn là: ( 99+ 21): 2 = 60 Số bé là: 60 - 21= 39 Đáp số: Số lớn: 60 Số bé: 39 *Trƣờng hợp 3 : Bài toán ẩn cả tổng lẫn hiệu. Ví dụ : Tìm hai số có tổng là số lớn nhất có 4 chữ số và hiệu là số lẻ bé nhất có 3 chữ số. Ở dạng toán này, học sinh thường không biết xác định tổng và hiệu là bao nhiêu vì bài toán có thuật ngữ “tổng, hiệu” nhưng không đưa ra số liệu cụ thể. Tôi hướng dẫn học sinh xác định tổng và hiệu dựa vào dữ kiện của bài. + Tìm tổng ta dựa vào “ số lớn nhất có 4 chữ số”. Vậy số lớn nhất có bốn chữ số là bao nhiêu?( 9999) + Tìm hiệu ta dựa vào “ số lẻ bé nhất có 3 chữ số”. Số lẻ bé nhất có ba chữ số là bao nhiêu?( 101) Sau đó học sinh xác định được tổng hiệu và giải bài theo trình tự. Bước 1:Số lớn nhất có 4 chữ số là: 9999, nên tổng là 9999 Số lẻ bé nhất có 3 chữ số là: 101, nên hiệu là 101 Bước 2: Vẽ sơ đồ tóm tắt Số lớn: 101 9999 Số bé- - - - - - ? Bước 3: Trình bày bài giải: Số lớn là:
- (9999 + 101) : 2 = 5050 Số bé là: 9999 – 5050 = 4949 Đáp số: Số lớn: 5050 Số bé: 4949 Bước 4: Thử lại: 5050 + 4949 = 9999 5050 - 4949 = 101 Cách 2:Bài giải Số bé là: (9999 - 101) : 2 = 4949 Số lớn là: 4949 + 101 = 5050 Đáp số: Số bé: 4949 Số lớn: 5050 Biện pháp 3 : Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. * Mục tiêu : Qua kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh hình thức tổ chức dạy học phù hợp. * Cách thực hiện : Tôi luôn coi trọng việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì về kết quả học tập của HS để nắm bắt kịp thời việc vận dụng, rèn kĩ năng giải toán cho các em. Từ đó phân loại HS theo trình độ để điều chỉnh về mục tiêu cần đạt cho phù hợp với các nhóm đối tượng HS. Bên cạnh đó công tác kiểm tra, đánh giá còn giúp tôi điều chỉnh về hình thức tổ chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả đạt được mục tiêu đã đề ra. Tôi luôn quan tâm, giúp đỡ những em HS có kết quả học tập chưa cao bằng cáchcùng các em tháo gỡ các nút thắt vướng mắc, những sai sót trong khi kiểm tra đã phát hiện ra để các em có hướng sửa chữa và vươn lên. Sau khi dạy xong dạng toán tôi thường ra đề khảo sát chất lượng học sinh để kiểm tra xem các em tiếp thu kiến thức vừa học như thế nào ? Các em còn có những sai sót ở đâu? VD: Khi học xong bài: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó(sgk- trang 47).
- Giáo viên đưa ra đề bài: Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 60 và 12. Với bài toán này GV cho HS làm trong 5-7 phút. Kết quả thu được như sau: Học sinh có câu Học sinh có Học sinh vẽ sơ Học sinh giải Tổng trả lời đúng, phép tínhđúng, đồ đúng đúng toàn bài số HS phép tính sai câu trảlờisai SL % SL % SL % SL % 28 28 100 26 92,8 27 96,4 27 96,4 Biện pháp 4 : Sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh. * Mục tiêu : Tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng, kích thích các hoạt động học tập của HS. Củng cố kiến thức, kĩ năng cần đạt cho HS. * Cách thực hiện : Để tổ chức cho HS tham gia các trò chơi học tập kết hợp trong các tiết dạy có hiệu quả. GV cần xác định rõ kiến thức và kĩ năng của trò chơi. Chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn rõ ràng cách chơi, luật chơi, thực hiện đúng lúc với các trò chơi hợp lí, cân đối với các hoạt động của tiết dạy. Chính vì vậy tôi thường tổ chức các trò chơi như : Tiếp sức; Ai nhanh - Ai đúng; Em làm giám khảo; Ô số may mắn; Ai thông minh hơn Thông qua việc tổ chức thành công các trò chơi, GV đã tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng, kích thích các hoạt động học tập của HS. Củng cố chắc chắn các kiến thức, kĩ năng cần đạt trong tiết dạy cho HS. Khi dạy bài : Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó (trang 47 SGK Toán 4), muốn củng cố dạng toán “Tổng – hiệu” vừa học. GV tổ chức cho các em chơi trò chơi “Ai nhanh- Ai đúng”. GV nêu luật chơi để học sinh biết cách thực hiện trò chơi. Cụ thể ở bài này GV nêu đề toán – HS viết vào bảng con hai số cần tìm. Em nào viết đúng, nhanh thì được tham gia chơi tiếp. Tôi cứ tiếp tục cho các em chơi cho đến khi chọn được em xuất sắc nhất nhận phần quà của cô giáo thưởng. Tuz theo thời gian có thể chọn đội HS hoặc cả lớp cùng tham gia trò chơi. GV đưa ra đề toán từ dễ đến khó hơn để gây hứng thú cho các em. Ví dụ: Bài toán1: Tìm hai số, biết tổng của chúng là 60 vàhiệu hai số là 20. ( Đáp án: A. 40, 20 B. 80,20 ) Bài toán 2: Tìm hai số chẵn có tổng là 50
- ( Đáp án: A. 52,24 B. 26, 24 ) Hoặc với trò chơi “Em làm giám khảo”. GV đưa ra nội dung bài tập và kèm theo một vài đáp án, sau đó gọi 01 học sinh lên bảng chọn đáp án đúng cho bài toán. Học sinh dưới lớp dùng thẻ xanh, hồng để chấm đúng, sai.(Nếu bạn làm đúng, các em đưa thẻ màu hồng mặt cười . Nếu bạn làm sai, các em đưa thẻ xanh mặt mếu.) Bài toán: Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi , em bao nhiêu tuổi? 3. Kết quả đạt đƣợc Bằng việc áp dụng những biện pháp trên, học sinh lớp 4B trong năm học 2022-2023 đã hình thành được kĩ năng giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.” Kết quả cho thấy đa số các em thực hiện tốt quy trình giải toán, biết cách giải và trình bày bài giải. Để kiểm nghiệm, đánh giá việc làm của mình, tôi đã ra đề kiểm tra học sinh lớp 4B năm học 2022 - 2023 và đạt được kết quả như sau : Tổng số Kết quả khảo sát học sinh lớp 4B học sinh Xác định đúng dạng Xác định đúng yếu Trình bày đúng bài toán tố tổng- hiệu toán 28 SL % SL % SL % 28 100 28 100 28 100 100% học sinh xác định đúng dạng toán, xác định yếu tố tổng hiệu và trình bày đúng bài toán. 4. Kết luận - Muốn cho việc giải toán có hiệu quả thì giáo viên phải biết gợi mở kiến thức bằng các câu hỏi nêu vấn đề phù hợp với đối tượng học sinh để học sinh giải quyết một cách linh hoạt, chủ động. - Việc vận dụng biện pháp mà tôi đưa ra trong dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” đã góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, nhớ lâu và phát huy năng lực của mình. Chính vì vậy nên mặc dù năm học 2023-2024 lớp 4 học theo chương trình Giáo dục 2018 nhưng vẫn có dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ở tuần 12 tôi sẽ tiếp tục áp dụng những biện pháp này. - Trên đây là toàn bộ nội dung biện pháp: Rèn kĩ năng giải dạng toán
- “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4 của tôi. Rất mong quý Ban giám khảo tư vấn, góp ý để biện pháp của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn !. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ, nhóm chuyên môn - Thường xuyên tổ chức các buổi chia sẻ giữa các thành viên trong tổ về cách rèn học sinh làm tốt các dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” nói riêng và các dạng bài giải toán có lời văn ở lớp 4 nói chung. b) Đối với lãnh đạo nhà trường: Duy trì và thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn liên tổ có chất lượng và hiệu quả cao. c) Đối với Phòng GDĐT: Duy trì các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm để giáo viên các trường trao đổi, học hỏi lẫn nhau về phương pháp dạy học cho học sinh. Minh Tân, ngày 22 tháng 10 năm 2023 GIÁO VIÊN Nguyễn Hữu Ƣớc