Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu những sai sót thường gặp ở học sinh trong dạy học các dạng toán Lớp 4

doc 25 trang binhlieuqn2 07/03/2022 6473
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu những sai sót thường gặp ở học sinh trong dạy học các dạng toán Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tim_hieu_nhung_sai_sot_thuong_gap_o_ho.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu những sai sót thường gặp ở học sinh trong dạy học các dạng toán Lớp 4

  1. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng này khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy mà học sinh hầu như chỉ biết làm theo giáo viên hoặc các bài mẫu trong sách, do đó năng lực của số đông học sinh không có điều kiện bộc lộ và phát triển đầy đủ. Mặt khác từ việc dạy học theo kiểu áp đặt của thầy mà học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, các qui tắc, các công thức, mà thầy đưa ra học sinh có nhiệm vụ phải ghi nhớ. Chính vì vậy học sinh nắm kiến thức không vững, không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề, chỉ biết áp dụng rập khuôn máy móc. Do đó những bài có cấu trúc hơi khác đi một chút là học sinh không làm được hoặc làm sai. Với lại mỗi loại dạng toán điển hình đều có những khái niệm, cách làm hoàn toàn khác nhau. Đối với các em học sinh trong một năm học phải nhớ nhiều khái niệm qui tắc như vậy nên các em thường nhầm lẫn giữa các dạng toán. Trang 9
  2. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Chương II TÌM HIỂU NHỮNG SAI SÓT TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC CÁC DẠNG TOÁN LỚP 4. I. CÁC DẠNG TOÁN 1. Tìm số trung bình cộng 1.1. Kiến thức cơ bản Muốn tìm trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó, rồi chia tổng cho số các số hạng. Qui tắc tổng quát: Số trung bình cộng = ( tổng của các số hạng) : số các số hạng. 1.2. Những sai sót điển hình 1.2.1. Các bài toán áp dụng trực tiếp công thức Bài 2(SGK Tr 27): Bốn em Mai, Hoa, Hưng, Thịnh lần lượt cân nặng là 36kg, 38kg, 40kg, 34kg. Hỏi trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu kg ? Nhìn chung đa số học sinh làm được chỉ một số học trung bình, yếu chưa hiểu khái niệm nên làm sai. Bài giải: Một bạn cân nặng số kg là: 36+38+40+34=148( kg) Bốn bạn cân nặng số kg là: 148: 4=37( kg) Trung bình một bạn cân nặng số kg là: 37: 4= 9(kg). Trang 10
  3. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Đáp số: 9 kg Nhận xét: Chưa hiểu khái niệm “ trung bình”, bài làm sai, đáp số sai. Hoặc học sinh không xác định các số hạng để chia dẫn đến làm sai bài toán. 1.2.2. Các bài toán chưa giải được trực tiếp nhờ công thức. Bài 4(SGK Tr 175): Một công ty chuyển máy bơm bằng ô tô. Lần đầu có 3 ô tô, mỗi ô tô chở được 16 máy. Lần sau có 5 ô tô, mỗi ô tô chở được 24 máy. Hỏi trung bình mỗi ô tô chở được bao nhiêu máy bơm? Một học sinh giải như sau: Bài giải 1: Trung bình mỗi ô tô chở được số máy bơm là: ( 16 + 24 ) : 2 = 20( máy ) Đáp số: 20 máy. Nhận xét: Học sinh không đọc kĩ đề, áp dụng rập khuôn công thức. Bài làm sai, đáp số sai Một học sinh khác giải: Bài giải 2: 3 ô tô chở được số máy là. 16 x 3 = 48( máy ) 5 ô tô chở được số máy là: 24 x 5 = 120( máy ) Trung bình mỗi ô tô chở được số máy bơm là: ( 48 + 120) : 2 = 84( máy ) Đáp số: 84 máy. Nhận xét: Học sinh nhầm lẫn khi tính trung bình, thấy tổng của hai số hạng 48 và 120 nên đem chia cho 2 dẫn đến bài làm sai. Bài 5b(SGK Tr 28) Số trung bình cộng của hai số là 28. Biết một trong hai số đó bằng 30, tìm số kia. Bài giải 1: Trang 11
  4. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Số kia là: (28+30):2= 29 Đáp số: 29 Nhận xét: Học sinh không hiểu bài vẫn áp dụng cách tính trung bình cộng, bài giải sai. Một học sinh khác đã giải bài này như sau: Bài giải 2: Số cần tìm là: 29 Vì: (30+29):2=28. Nhận xét: Học sinh giải sai do không nắm được cách làm. Tính nhẩm ra đáp số. 1.3. Nguyên nhân sai sót - Các em chưa nắm được quy tắc tìm số trung bình cộng. Chưa hiểu rõ thế nào là số hạng và số các số hạng( Bài toán 2, bài giải 2) chưa hiểu rõ bản chất khái niệm trung bình cộng. - Kiến thức bị áp đặt nên các em làm việc một cách máy móc, rập khuôn theo công thức: Số trung bình cộng = Tổng các số hạng: số các số hạng nên dẫn đến sai sót ở bài toán 4: Trung bình mỗi ô tô chở được số máy bơm là: ( 48 +120) : 2 = 84( máy ) Các em cứ nghĩ là tổng của 2 số hạng 48 và 120 nên các em đem chia cho 2. Trong khi đó ( 48 + 120) là tổng số máy do 8 ô tô chuyển. Vì kiến thức bị áp đặt nên các em không có khả năng sáng tạo( bài toán 4). Đây là kiểu bài muốn giải được phải suy luận từ công thức đã biết: VD: TBC của 2 số = Tổng của 2 số : 2 Suy ra: Tổng của 2 số = TBC của 2 số x 2. Số hạng chưa biết = Tổng - số hạng đã biết. Trang 12
  5. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Nhưng đại đa số các em không làm được, nhiều em cứ máy móc rập khuôn theo quy tắc( Bài toán 4), nhiều em khá hơn lần mò ra kết quả nhưng không nắm được cách là( Bài toán 5b) Các nguyên nhân sai sót trên đây cũng là một phần do giáo viên, khi giảng dạy chỉ thông tin một chiều nên không nắm bắt được khả năng nắm kiến thức của học sinh đến đâu. Khi dạy không kết hợp đồ dùng trực quan để phát huy tư duy trực quan hình tượng của học sinh. 1.4. Biện pháp khắc phục - Giáo viên hướng dẫn đọc kỷ đề và tóm tắt bài toán. - Khả năng giải toán của học sinh còn phụ thuộc vào phương pháp hướng dẫn giải toán của giáo viên. Sự hướng dẫn của giáo viên phải kích thích suy nghĩ, tư duy của học sinh. Giáo viên nên kết hợp với hình minh hoạ trực quan thì sự tiếp thu của học sinh càng hiệu quả. Học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức, tự mình tìm ra lời giải của bài toán. * Chẳng hạn như: Bài toán 4( ở trên), giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm như sau: a, Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề. b, Tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì? cho biết : Lần 1 có 3 ô tô, mỗi ô tô chở được 16 máy Lần 2, có 5 ô tô, mỗi ô tô chở được 24 máy Bài toán hỏi gì? Trung bình mỗi ô tô chở được ? máy Giáo viên minh hoạ: - Hướng dẫn học sinh giải: ? HS: Muốn biét trung bình mỗi ô tô chở được bao nhiêu máy ta cần biết gì? Trang 13
  6. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng ( Biết số ô tô và số máy chở được) ? HS: Muốn biết số ô tô chở máy ta làm như thế nào?( tính cộng) 3 + 5 = 8(ô tô) Muốn biết số máy được chuyển đi ta cần biết gì? ( cần phải biết số máy chuyển đi của lần 1 và lần 2) ? HS: Muốn tìm trung bình 1 ô tô chở được bao nhiêu máy ta làm như thế nào? ( Lấy tổng số máy chia cho tổng số ô tô) *Học sinh trình bày bài giải: Lần 1 chuyển được số máy là: 3 x 16 = 48 ( máy) Lần 2 chuyển được số máy là: 5 x 24 = 120 ( máy) Trung bình mỗi ô tô chở được số máy là: ( 48 + 120) : 8 = 21 ( máy) Đáp số: 21 máy * Hướng dẫn học sinh giải dạng bài: Biết số trung bình cộng và một số. Tìm số kia? Đây là một kiểu bài khó đòi hỏi học sinh phải biết suy luận. Vậy trước khi cho học sinh làm kiểu bài này thì giáo viên nên cho học sinh làm các bài tập sau: Tìm x: ( 9 + x ): 2 =8 ( x+ 30) : 2 = 20 Khi làm được bài tập này học sinh sẽ hiểu ra cách giải của bài toán 5b(ở trên) - Hoặc giáo viên hướng dẫn suy luận từ công thức: Tổng của hai số : 2 = TBC của hai số Suy ra: Tổng của hai số = TBC x 2 Số hạng chưa biết = tổng hai số – số hạng đã biết. Ví dụ: bài toán 5b: hướng dẫn học sinh suy luận như sau: Trang 14
  7. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng ? HS: Muốn tìm trung bình cộng của hai số ta làm như thế nào? ( Lấy tổng hai số chia cho 2) Theo bài ra ta có : tổng hai số : 2 =28 Vậy tổng hai số bằng bao nhiêu? ( Tổng hai số = 28 x 2 = 56 ) Hai số có tổng là 56 mà biết một số bằng 30 vậy số kia bằng bao nhiêu? ( Số kia bằng 56 - 30 = 26 ) Sau khi hướng dẫn như trên học sinh có thể dễ dàng tìm ra cách giải: Bài giải Tổng của hai số là: 28 x 2 = 56 Số kia là: 56 - 30 = 26 Đáp số : 26 2. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó 2.1. kiến thức cơ bản - Coi số bé ( hoặc số lớn) gồm các phần bằng nhau, xét xem số lớn( hoặc số bé) gồm mấy phần như thế. - Tính tổng số phần bằng nhau của hai số cần tìm. - Lấy tổng đã cho chia cho tổng số phần đó để tìm giá trị 1 phần. - Tìm số lớn, số bé. 2.2. Những sai sót điển hình 2.2.1. Bài toán cho biết tổng hai số và số bé bằng một phần mấy số lớn. Bài 2( SGK Tr 149) Một nhóm học sinh có 12 bạn, trong đó số bạn trai bằng một nửa số bạn gái. Hỏi nhóm đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái? Bình thường với đề toán này yêu cầu học sinh đọc đề rồi giải thì học sinh rất khó giải. Hoặc làm sai, vì khi đọc đề học sinh chỉ quan tâm đến số 12 bạn và số bạn trai bằng một nửa số bạn gái nên có thể làm nhầm sang bài toán “ tìm một phần mấy của một số” Do đó có thể giải như sau: Trang 15
  8. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Số bại gái có là: 12 x 2 = 6 ( bạn) Số bạn trai có là: 12- 6 = 6 ( bạn) Đáp số: 6 bạn gái. 6 bạn trai. ( đây là cách giải bài toán sai) Nhận xét học sinh đọc không kĩ đề toán nên nhầm dạng toán. 2.2.2. Bài toán cho biết tổng hai số và số lớn gấp một số lần số bé. Bài 1(SGK Tr 149): Một sợi dây dài 28 m được cắt thành hai đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp ba lần đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét? Tóm tắt: Sợi dây 1: 28 m Sợi dây 2: Bài giải 1: Số phần bằng nhau là: 3+1 = 4 ( phần) Sợi dây thứ hai dài là: 28 – 4 = 24 (m) Sợi dây thứ nhất dài là: 28 : 4 = 7 (m) Đáp số : 7 m. Nhận xét: Học sinh không năm được cách làm, đáp số sai, thiếu đáp số. c. Bài toán hiệu- tỷ lẫn với bài toán tổng – tỷ Bài 2(SGK Tr 151) Số thứ hai hơn số thứ nhất là 60. Nếu số thứ nhất gấp lên 5 lần thì được số thứ hai. Tìm hai số đó. Trang 16
  9. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Một học sinh đã giải: Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 1 = 6 (phần) Số thứ hai là: 60 : 6 = 10 Số thứ nhất là: 10 x 5 = 50 ( đây là cách giải sai) Nhận xét: Học sinh đọc không kỹ không phân loại dạng toán Hiệu- tỷ và Tổng tỷ. 2.3. Nguyên nhân sai sót - Học sinh đọc không kĩ bài toán, không hiểu nội dung bài, không nắm được phương pháp chung để giải bài toán. Giáo viên chưa hướng dẫn để học sinh nắm nội dung bài toán mà mãi mê thuyết trình, chưa quan tâm đến đối tượng học sinh đặc biệt học sinh yếu.Trong quá trình giảng dạy giáo viên không đưa ra được một phương pháp chung để giải dạng toán này. - Nhiều học sinh còn nhầm lẫn tổng số phần bằng nhau chính là số bé cần tìm. - Học sinh giải toán dựa vào ý chủ quan, không hề để ý đến mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. Khi giải toán lại không dựa vào sơ đồ trực quan nên dẫn đến tình trạng lấy số bé tìm được nhân với tổng số phần để tìm số lớn. Và do đó số lớn tìm được lại bằng tổng đã cho mà học sinh không biết. - Học sinh không phân loại được các dạng toán Tổng- tỷ và Hiệu – tỷ. 2.4. Biện pháp khắc phục - Hướng dẫn học sinh đọc kỷ đề, xác định các dạng toán. - Từ việc phân tích các nguyên nhân sai sót trên đây chứng tỏ việc nắm kiến thức của học sinh trong quá trình giảng bài mới chưa chắc. Học sinh chưa nắm được phương pháp chung để giải bài toán này. Do vậy mỗi giáo viên sau khi dạy Trang 17
  10. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng bài này cần phải là cho học sinh nắm được phương pháp chung để giải loại toán này: + Coi số bé là 1 phần, xét xem số lớn gồm mấy phần rồi tinh tổng các phần đó. + Lấy tổng đã cho chia cho tổng các phần bằng nhau để tìm giá trị một phần tức là số bé + Tính số lớn. - Hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ. Đây là yêu cầu cần thiết nhất đối với dạng toán này. Khi học sinh tự mình tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ học sinh đã hiểu bài, nắm được mối tương quan giữa các đại lượng trong bài. Do đó sẽ dễ dàng giải được bài toán: Ví dụ: bài toán 2 ở trên có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau: - Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề. - Tóm tắt bài toán: Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ. Khi đó học sinh dựa vào trực quan có thể tìm ra ngay cách giải: Ta có sơ đồ: Số bạn trai: 12 bạn Số bạn gái: Như vậy dựa vào sơ đồ học sinh thấy ngay rằng 12 bạn gồm 3 phần bằng nhau. Số bạn trai là 1 phần, số bạn gái là 2 phần. Biết số bạn trai thì sẽ tìm được số bạn gái. Do đó có thể giải như sau: Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là: 1 + 2 = 3 (phần) Số bạn trai là: 12 x 3 = 4 (bạn) Số bạn gái là: Trang 18
  11. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng 12 - 4 = 8 (bạn) Đáp số: 4 bạn trai 8 bạn gái Các dạng toán khác cũng hướng dẫn tương tự . 3. Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó 3.1. kiến thức cơ bản - Xác định tổng hiệu trong bài toán. - Tìm số lớn: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 - Tìm số bé: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2 3.2. Những sai sót điển hình: Bài 2( SGK Tr 47) Một lớp có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em .Hỏi lớp học có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái? - Đối bài toán này học sinh nhầm số lớn (HS trai) và số bé ( HS gái), có học sinh không xác định tổng và hiệu nên giải bài toán sai Bài giải: Số học sinh trai là: (28- 4) : 2 = 12 (học sinh) Số học sinh gái là: (28 + 4) : 2 = 16 (học sinh) Đáp số: HS trai: 12 học sinh HS gái : 16 học sinh Nhận xét: Học sinh chưa nắm công thức tính, nhầm số lớn và số bé. 3.3. Nguyên nhân sai sót - Học sinh đọc không kĩ bài toán, chưa xác định số lớn và số bé trong bài toán nên nhầm lẫn. Giáo viên chưa hướng dẫn sâu để học sinh nắm nội dung bài toán, đặc biệt học sinh yếu.Trong quá trình giảng dạy giáo viên không đưa ra phương pháp thử lại để học sinh kiểm tra. Trang 19
  12. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng - Học sinh giải toán dựa vào ý chủ quan, không để ý đến mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. Khi giải toán lại không dựa vao sơ đồ trực quan nên dễ nhầm lẫn. 3.4. Biện pháp khắc phục - Khi dạy dạng bài này, giáo viên cần phải là cho học sinh nắm được phương pháp chung để giải dạng toán này, sau đó yêu cầu học sinh xác định đâu là tổng và tỷ, số lớn và số bé cần tìm là gì? Rồi vận dụng đúng công thức làm toán. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ. Việc tóm tắt sơ đồ tránh được sự sai sót nhầm lẫn. Khi học sinh tự mình tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ học sinh đã hiểu bài, nắm được mối tương quan giữa các đại lượng trong bài. Do đó sẽ dễ dàng giải được bài toán: Bài 2 (SGK Tr151) Ta có sơ đồ? Số bạn gái: 4 28 bạn Số bạn trai: ? Như vậy dựa vào sơ đồ học sinh thấy ngay rằng số bạn trai nhiều hơn bạn gái 4 bạn. Do đó có thể giải như sau: Bài giải: Số học sinh gái là: (28- 4) : 2 = 12( học sinh) Số học sinh trai là: (28 + 4) : 2 = 16 ( học sinh) Đáp số: HS trai: 16 học sinh HS gái : 12 học sinh Trang 20
  13. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Tóm lại: Ở mỗi dạng bài tôi nêu ra những sai sót mà học sinh hay mắc phải. Sau khi phân tích, tìm hiểu nguyên nhân sai sót tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp khắc phục sai sót nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức hơn và có phương pháp tốt để giải dạng toán này. Còn đối với dạng toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” ta cũng vận dụng tương tự. Tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định, phân biệt được dạng bài nào là toán Tổng- tỷ, Hiệu- tỷ và Tổng – Hiệu để tránh sự nhẫm lẫn II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Mục đích sư phạm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích - Minh hoạ thêm và bước đầu chứng tỏ tính khả thi của đề tài trên thực tế. - Thực nghiệm sư phạm còn để kiểm chứng, đánh giá việc lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học, phát hiện những sai sót thường gặp của học sinh trong dạy học toán 4 để có biện pháp khắc phục. - Trong phạm vi một đề tài sáng kiến kinh nghiệm chúng tôi chỉ tiến hành 2 tiết dạy trong 1 lớp. Tuy vậy, bước đầu đánh giá nhận xét sơ bộ về phát hiện những sai sót của học sinh trong dạy học toán 4. 2. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm 2 tiết ở lớp 4C: + Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó( SGK Tr 47) + Luyện tập ( SGK Tr149) Chúng tôi đánh giá kết quả thông qua việc cho học sinh làm bài kiểm tra 3. Phương pháp thực nghiệm - Nghiên cứu bài dạy, soạn kỹ giáo án, trực tiếp giảng dạy. - Trong khi lên lớp có sự dự giờ giáo viên chủ nhiệm lớp 4C - Trao đổi kinh nghiệm sau giờ dạy. - Điều tra, tổng hợp kết quả làm bài kiểm tra của học sinh gồm 3 bài toán. 4. Đánh giá thực nghiệm Trang 21
  14. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng Qua quá trình thực nghiệm, bản thân tôi nhận thấy: Việc tìm hiểu những sai sót thường gặp của học sinh áp dụng vào dạy học có hiệu quả, điều đó thể hiện qua kết quả kiểm tra. Bảng phân phối kết quả thực nghiệm Tổng số Kết quả kiểm tra đạt được Trường Lớp phiếu bài TH tập 9,10 8,7 6,5 4,3,2,1 Lớp 14 15 5 0 Thái thực nghiệm 34 41,2% 44,1% 14,7% 0% Thuỷ 4C Lớp đối 9 10 12 4 chứng 4B 35 25,7% 28,6% 34,3% 11,4% Nhận xét: Kết quả kiểm tra trên cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn các lớp đối chứng, chứng tỏ việc tìm hiểu các sai sót thường gặp ở học sinh trong dạy học toán đã có hiệu quả từ đó giúp học sinh sửa sai và nắm được bài học tốt hơn, làm bài ít sai sót hơn. PHẦN KẾT LUẬN Qua nhiều năm trực tiếp dạy ở tất cả các khối lớp, chúng tôi thấy lượng kiến thức khối lớp 4 tương đối nhiều với nhiều dạng toán điển hình khó. Do đó, người giáo viên phải luôn luôn trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ đồng thời tìm phương pháp dạy học thích hợp giúp học sinh tiếp cận kiến thức dễ hiểu hơn. Hướng dẫn và giúp đỡ học sinh có kiến thức và kĩ năng giải toán, giảm bớt những khó khăn sai sót trong dạy và học toán điển hình đồng thời nâng cao năng lực khái quát hoá, trừu tượng hoá, phát triển tư duy, óc sáng tạo, phương pháp suy luận logíc cho học sinh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, dạy học lấy học sinh là trung tâm, giáo viên chỉ là người thiết kế còn học sinh là người thi công lấy. Chính vì vậy khi dạy giáo viên cần lưu ý: Trang 22
  15. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng - Phải nghiên cứu kĩ bài dạy, xác định rõ kiến thức trọng tâm trong mỗi bài học. Khi dạy phải có sơ đồ trực quan để giúp học sinh dễ học, dễ hiểu. Cuối bài phải khắc sâu nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ cho học sinh. - Yêu cầu học sinh minh hoạ, tóm tắt bài toán( bằng hình vẽ, sơ đồ, lời văn, ) trước khi giải. Hình vẽ, sơ đồ tóm tắt phải đúng và đấy đủ các dữ kiện của đề bài. - Khi dạy giải toán cần yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, nhận biết được cái đã cho và cái phải đi tìm trong mỗi bài toán, mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống toán học - Rèn luyện cho học sinh óc quan sát, phương pháp suy luận để giải bài toán dựa trên sơ đồ tóm tắt. Muốn vậy giáo viên phải định hướng, giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích cực hoạt động để giải quyết vấn đề. - Khi hướng dẫn bài toán giáo viên chỉ là người hướng dẫn, là người gợi mở để học sinh tự mình tìm ra cách giải của bài toán, tuyệt đối giáo viên không được làm thay hoặc hướng dẫn không kích thích được suy nghĩ của học sinh. - Thường xuyên ôn tập, củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng hệ thống các bài tập từ đơn giải đến phức tạp, từ dễ đến khó để rèn kĩ năng giải toán cho học sinh, đồng thời giúp học sinh nắm vững cách giải toán điển hình. Với đề tài này, chúng tôi đã tiếp cận chương trình, tìm hiểu nghiên cứu, lựa chọn vận dụng phương pháp dạy vào từng nội dung của các dạng toán mà học sinh thường hay sai sót. Đồng thời tìm ra những sai sót, khó khăn trong dạy học toán lớp 4. Trên đây là một kinh nghiện nhỏ từ thực tế giảng dạy tôi đã áp dụng khi dạy mảng toán điển hình. Kết quả cho thấy học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc: hiểu rõ, nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để là bài, có kĩ năng giải các bài toán điển hình, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót không đáng có. Đồng thời còn rèn cho các em phương pháp suy nghĩ Trang 23
  16. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng có căn cứ, phương pháp suy luận, năng lực sáng tạo, góp phần thực hiện mục tiêu của môn toán ở tiểu học. Do năng lực còn hạn chế và trong phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm khó nói hết vấn đề nghiên cứu nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót đáng tiếc. Tôi rất mong đây là một phần kinh nghiệm nhỏ để giáo viên, học sinh dạy và học tốt các dạng toán 4. Người viết mong nhận sự đóng góp chân thành của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân thành cảm ơn! Thái Thuỷ, ngày 2 tháng 5 năm 2009. Hiệu trưởng Người viết. (Đã ký) (Đã ký) Võ Văn Huy Ngô Tiến Dũng MỤC LỤC Phần mở đầu I. Lý do chọn đề tài 2 II. Mục đích nghiên cứu 3 III.Nhiệm vụ nghiên cứu 3 IV.Đối tượng nghiên cứu 3 V. Phạm vi nghiên cứu 4 VI.Phươngpháp nghiên cứu 4 Phần nội dung Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Trang 24
  17. Truờng TH Thái Thuỷ Ngô Tiến Dũng I. Cơ sở khoa học 5 1. Cơ sở toán học 5 2.Cơ sở của phương pháp dạy học .6 II. Nội dung chương trình 7 III. Thực trạng về việc dạy và học các dạng toán 4 8 1. Đối với giáo viên 8 2. Đối với học sinh .8 Chương II. Tìm hiểu những sai sót trong dạy và học các dạng toán 4 I. Các dạng toán 10 1. Tìm số trung bình cộng 10 2. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó 15 3.Tìm tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó 18 II.Thực nghiệm sư phạm 20 1. Mục đích thực nghiệm 20 2. Nội dung thực nghiệm 21 3. Phương pháp thực nghiệm 21 4. Đánh giá thực nghiệm 21 Phần kết luận Trang 25