Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng tích phân giải một số bài tập từ trường
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng tích phân giải một số bài tập từ trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_tich_phan_giai_mot_so_bai_tap.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng tích phân giải một số bài tập từ trường
- B ba2.v Ta có: F iB .a 0 x B AB AB R AB B ba2.v F iB .a 0 x B CD CD R CD Xét khi cạnh AB ở vị trí x > 0 BAB > BCD FAB > FCD lực từ tổng hợp tác dụng lên khung dây có phương Ox Ft = FAB – FCD và Ft ngược hướng với Ox B ba2v B 2 2b2a2 F 0 x B B 0 v t R AB CD R x Lực từ tác dụng lên các cạnh BC và DA có phương song song với Oy, cùng độ lớn nhưng ngược chiều nhau. Do đó, khung chỉ chuyển động theo phương Ox Xét theo trục Ox, áp dụng định luật II Niutơn cho khung, ta có: 2 2 2 2 B0 b a dvx - Ft = max v m R x dt B2 2b2a2 0 v dt mdv (*) R x x Rm vxdt 2 2 2 2 dvx B0 b a dx v dt .dt dx Rm mà x dx 2 2 2 2 dvx dt B0 b a Khi x tăng từ 0 xmax thì v giảm từ v0 0 Tích phân hai vế ta được Rm x xmax v 0 0 2 2 2 2 v0 Bo b a Tại t = 0 thì x = 0 xmax = S mv0 R S 2 2 2 2 B0 a b Chú ý: Nếu đề bài yêu cầu viết phương trình biểu diễn sự phụ thuộc của vận tốc của khung theo thời gian thì ta có thể làm như sau: B2 2a2b2 dv Từ (*) ta có 0 dt x mR vx 5
- B2 2a2b2 Lấy nguyên hàm 2 vế ta được: ln v 0 t C x mR tại t = 0, vx = v0 Do đó C = lnv0 2 2 2 2 2 2 2 2 B a b 0 t vx B0 a b mR ln t vx v0.e v0 mR Bài 2. Một khung dây dẫn hình vuông MNPQ có chiều dài mỗi cạnh là a, khung dây có điện trở, khối lượng m. Ban đầu khung dây ở vị trí như hình vẽ , truyền cho khung dây một vận tốc ban đầu v0 theo phương ngang. Khung dây chuyển động cắt các đường cảm ứng từ trong một từ trường có các đường cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung dây như hình vẽ. Cảm ứng từ của từ trường phụ thuộc vào tọa độ y theo quy luật B = B 0(1 + ky), với B 0, k là các hằng số dương. Bỏ qua ma sát và lực cản môi trường, trong quá trình chuyển động khung dây không thay đổi hình dạng và luôn chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng. Viết phương trình biểu diễn sự phụ thuộc của thành phần vận tốc v y (thành phần vận tốc theo trục Oy) của khung dây theo thời gian t, vẽ đồ thị biểu diễn phương trình đó và nêu nhận xét về quá trình chuyển động của khung dây. Cho gia tốc rơi tự do là g. Bài giải - Xét tại thời điểm t bất kì, cạnh MN ở vị trí có tọa độ y, thành phần vận tốc của khung theo trục Oy là vy. - Áp dụng quy tắc bàn tay phải ta xác định được chiều của các suất điện động cảm ứng trong mỗi cạnh của khung dây như hình vẽ. x O M N y FMN FPQ B y+a P Q i y + Xét chuyển động của khung dây theo trục Ox. Cạnh MN, PQ không tạo ra suất điện động cảm ứng. 6
- Do tính đối xứng suất điện động cảm ứng do hai cạnh MQ và NP tạo ra có độ lớn bằng nhau. NP QM + Xét chuyển động của khung dây theo trục Oy. Cạnh QM, NP không tạo ra suất điện động cảm ứng Suất điện động cảm ứng do cạnh MN tạo ra MN avy B0 (1 ky) Suất điện động cảm ứng do cạnh PQ tạo ra PQ avy B0 1 k y a - Chọn chiều dương trong mạch (trong khung dây) như hình vẽ. Gọi cường độ dòng điện trong khung tại thời điểm xét là i. - Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch, ta được: PQ QM MN NP iR kaB a2v av B 1 k(y a) av B (1 ky) iR kB a2v iR i 0 y (1) y 0 y 0 0 y R - Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được lực từ tác dụng lên cạnh MN,PQ của khung dây như hình vẽ. FMN iaB0 (1 ky) FPQ iaB0 1 k(y a) Lực từ tác dụng lên hai cạnh MQ và NP cùng có phương nằm ngang, cùng độ lớn, ngược chiều. Vậy theo trục Ox tổng hợp các lực tác dụng lên khung dây bằng không, do đó thành phần vận tốc của khung dây theo trục Ox luôn luôn không đổi và bằng v0 Xét theo trục Oy, áp dụng định luật II Niutơn cho khung, ta có: FMN P FPQ may dvy iaB0 (1 ky) iaB0 1 k(y a) mg m dt (2) dv iaB ka mg m y 0 dt kB a2v dv Thay (1) vào (2), ta được mg kB a2 0 y m y 0 R dt 7
- B2k 2a4 mgR dv 0 v y 2 2 4 y mR B0 k a dt mgR Đặt 2 2 4 vy Y dvy dY B0 k a B2k 2a4 dY 0 Y mR dt B2k 2a4 dY 0 dt mR Y Lấy nguyên hàm hai vế ta được B2k 2a4 0 t C lnY mR mgR mgR Tại t = 0, vy = 0 Y0 2 2 4 C ln 2 2 4 lnY0 B0 k a B0 k a B2k 2a4 Do đó ta có 0 t lnY lnY mR 0 B2k 2a4 B2k 2a4 0 t 0 t mR mgR mR Y Y 0.e 2 2 4 e B0 k a B2k 2a4 mgR mgR 0 t v Y 1 e mR y B2k 2a4 B2k 2a4 0 0 vy mgR 2 2 4 k B0 a x O Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của vận tốc v y theo thời gian Nhận xét: Trong các bài toán nghiên cứu chuyển động của khung dây dẫn trong từ trường, chúng ta thường gặp phương trình vi phân cấp 1. Phương trình này, học sinh chưa được làm quen ở chương trình toán phổ thông. Vì vậy chúng tôi thống 8
- dx nhất, luôn cố gắng đưa phương trình về dạng ax (*) hay x' ax 0 Trong đó dt a là một hằng số dương. Sau khi lấy nguyên hàm 2 vế phương trình (*), kết hợp điều kiện ban đầu ta at được: x x0.e , với x0 là một hằng số được xác định từ điều kiện ban đầu. 6.3.2 Các bài toán sử dụng tích phân Bài 1. Hai thanh kim loại song song, cùng nằm trong mặt phẳng ngang, cách nhau một khoảng l, điện trở không đáng kể và có một đầu nối vào điện trở R = 0,5 . Một đoạn dây dẫn CD, chiều dài l, điện trở r = 0,3 , khối lượng m = 0,1 kg đặt nằm trên và thẳng góc với hai thanh kim loại. Tất cả đặt trong một từ trường đều có vectơ cảm ứng từ B thẳng đứng, hướng xuống. Kéo dây CD bằng một lực F không đổi để đoạn dây chuyển động về phía phải. Khi dây CD trượt không ma sát trên hai thanh kim loại với vận tốc không đổi v = 2m/s thì hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R đo được 1 V (Hình vẽ) a) Tính F b) Bỏ lực kéo F , dây CD chuyển động chậm dần rồi dừng lại trên hai thanh kim loại. Tìm điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng của điện trở R từ lúc bỏ lực F đến lúc dây CD dừng hẳn. Tìm quãng đường CD đi được. Bài giải Bvl Khi thanh chuyển động: e = Bvl i R r Áp dụng định luật II Niutơn: F F t ma Độ lớn: B2l 2 F – Ft = ma F – Bil = ma F v ma (*) Rtr Khi v tăng thì a giảm và ngược lại Khi v tăng đến một giá trị nào đó thì a = 0 Khi đó v không đổi và v0 = 2m/s 9
- B2l 2 e2 Từ (*) F v0 = R r (R r)v0 Khi đó: uR = 1 e = 1,6 (V) F = 1,6 (N) b) Sau khi bỏ F: F t ma Độ lớn: B2l 2 dx dv m(R r) -Bil = ma . m dx dv R r dt dt B2l 2 v xmax 0 m(R r) m(R r) max m(R r) S dx dv = dv = v 0,25(m) B2l 2 B2l 2 B2l 2 max 0 vmax 0 Bài 2. Thanh dây dẫn EF có điện trở suất chuyển động đều với vận tốc v và luôn tiếp xúc với hai thanh AC và AD tạo với nhau một góc như hình vẽ. Hệ thống được đặt trong một từ trường đều có vecto cảm ứng từ hướng vuông góc với mặt phẳng chứa các thanh. Tìm nhiệt lượng tỏa ra trên mạch trong thời gian thanh EF chuyển động từ A đến C. Bỏ qua điện trở các thanh AD và AC. Cho AC = l0 và v EF Bài giải Cách 1: ( không sử dụng tích phân) Gọi l là khoảng cách giữa hai điểm tiếp xúc của thanh EF với hai thanh còn lại tại thời điểm t bất kì, thì: l = v.t.tan Xét trong khoảng thời gian rất nhỏ t (có thể coi thanh quét được một hình chữ nhật) thì diện tích tam giác EAF tăng thêm một lượng S = l.v. t. Do đó từ thông qua tam giác này biến thiên một lượng: = B S = Bvlt Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch tại thời điểm đang xét: = Bvl = Bv2t.tan t 10
- Vì điện trở giữa hai điểm tiếp xúc khi đó là R = l = vt.tan , nên Bv cường độ dòng điện được xác định: I = R Công suất nhiệt giải phóng trên mạch tại thời điểm đó: B2v2 B2v3t P = I2R = . .v.t.tan tan 2 l0 Thời gian để thanh đi đến được điểm C là: t0 = v Vì công suất này tăng tỉ lệ thuận với thời gian, nên có thể thay thế bằng 1 B2v3t công suất trung bình trong suốt thời gian thanh chuyển động: P 0 tan 2 Nhiệt lượng được giải phóng trên mạch cho đến thời điểm t0 là: 1 B2v3l 2 B2vl 2 Q = P.t 0 0 tan 2 .v2 2 Cách 2: * Xét trong khoảng thời gian t rất nhỏ: ds e B. Bv2t.tan dt - Điện trở của thanh tại thời điểm t: e Bv R = vt.tan . i R l * Thời gian thanh trượt hết AC: t 0 v Mặt khác: Q = i2Rt dQ = i2Rdt t0 t0 tB2v2 B2v3 .tan B2l 2v Q i2 Rdt = .v tan dt = .t 2 t0 = 0 .tan 2 0 0 0 2 2 Bài 3. Hai thanh ray kim loại đủ dài nằm trên mặt phẳng M ngang, song song với nhau cách nhau một đoạn d, hai đầu thanh nối với điện trở thuần R. Thanh kim loại MN khối lượng R d B0 v0 11 l N
- m, chiều dài d, đặt vuông góc và có thể trượt trên hai thanh ray với hệ số ma sát là . Hệ được đặt trong một từ trường đều B 0hướng thẳng đứng từ dưới lên. Ban đầu thanh MN cách điện trở một khoảng l. Truyền cho thanh MN một vận tốc ban đầu v0 nằm ngang hướng sang phải vuông góc với MN. Bỏ qua điện trở của hai thanh ray và thanh MN. Tìm khoảng cách lớn nhất giữa thanh MN và R. Bài giải - Chọn gốc tọa độ tại vị trí ban đầu của thanh - Khi thanh trượt, do cắt các đường cảm ứng từ trong thanh xuất hiện ecư có chiều như hình vẽ Thanh chịu tác dụng của lực từ Ft như hình vẽ Mặt khác: do có ma sát Áp dụng định luật II Niu-tơn cho thanh được: F t F ms ma Độ lớn: B2 d 2v dv - Ft – Fms = ma - Bil - mg = ma - mg m R dt 1 B2 d 2v mg dt dv m R mR mR dt 2 2 dv = dv B d v mgR 2 2 mgR B d v 2 2 B d mgR mR Đặt V v dV = dv dt dV B2 d 2 B2 d 2V mR B2 d 2 B2 d 2 dt .d lnV d(lnV ) dt lnV t C . B2 d 2 mR mR Tại t = 0, V = V0 12
- B2 d 2 C = lnV0 lnV t lnV mR 0 2 2 B d 2 2 2 2 t lnV B d B d 0 .t t mR mR mgR mR mgR V e = V0 .e v v0 2 2 .e 2 2 B d B d Khi v = 0 B2d 2 t mgR mR 0 mgR v0 2 2 .e 2 2 B d B d B2 d 2 mgR t0 ln 2 2 mR mgR v0 B d mR mgR t0 2 2 .ln 2 2 B d mgR v0 B d x 0 t B2d 2 0 t mgR mR mgR S dx vdt v0t 2 2 e 2 2 dt B d B d 0 v0 0 B2d 2 mR mgR t mgR mR t0 t0 = 2 2 v0 2 2 e 0 2 2 t 0 B d B d B d 2 2 B d t0 mR mgR mR mR mgR mgR = 2 2 v0 2 2 e 2 2 vo 2 2 2 2 .t0 B d B d B d B d B d Với t0 được xác định theo biểu thức trên mRv m2 gR2 mgR l l 0 ln max B2d 2 B4d 4 B2d 2v mgR 0 0 0 0 Bài 4. Một dây dẫn cứng có điện trở rất nhỏ, được uốn thành khung phẳng ABCD nằm trong mặt phẳng nằm ngang, cạnh AB và CD song song nhau, cách nhau một khoảng l = 50 cm. Khung được đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,5T, đường sức từ hướng vuông 13
- góc với mặt phẳng của khung. Thanh kim loại MN có điện trở R = 0,5 có thể trượt không ma sát dọc theo hai cạnh AB và CD. Hãy tính công suất cơ cần thiết để kéo thanh MN trượt đều với tốc độ v = 2m/s dọc theo các thanh AB và CD. Thanh MN đang trượt đều thì ngừng tác dụng lực. Sau đó thanh còn có thể trượt thêm được đoạn đường bao nhiêu nếu khối lượng của thanh là m = 5g? Bài giải Cách 1: ( không sử dụng tích phân) Khi thanh MN chuyển động thì dòng điện cảm ứng xuất hiện trên thanh theo chiều từ M N. Bvl - Cường độ dòng điện cảm ứng bằng: I . R R - Khi đó lực tác dụng lên thanh MN sẽ hướng ngược chiều với v và có độ B2l 2v lớn: F BIl . t R Sau khi ngừng tác dụng lực, thanh chỉ còn chịu tác dụng của lực từ. Độ F B2l 2v lớn trung bình của lực này là: F 1 2 2R - Giả sử sau đó thanh trượt được thêm đoạn đường S thì công của lực từ B2l 2v này là: A FS S 2R 1 - Động năng của thanh ngay trước khi ngừng tác dụng lực là: W mv2 . d 2 - Theo định luật bảo toàn năng lượng, đến khi thanh dừng lại thì toàn bộ 1 B2l 2v động năng này được chuyển thành công của lực từ (lực cản) nên: mv2 S 2 2R mvR Từ đó suy ra: S 0,08(m) 8cm B2l 2 Cách 2: Sau khi ngừng tác dụng lực F: F t ma Độ lớn: - Ft = ma B2l 2 dx dv - Bil = ma v ma 100. R dt dt 14
- x 1 max 1 0 1 dx dv S dx dv v 0 = 8 (cm) 100 0 100 v 100 Bài 5. Một hạt có khối lượng m tích điện q > 0 bắt đầu chuyển động với v theo hướng song song Ox trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = ax (a > 0, x 0). Véc tơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng xOy như hình vẽ. Hãy xác định độ dịch chuyển cực đại của hạt theo trục Ox. Bài giải Do FL không sinh công và bỏ qua tác dụng của trong lực: vt = v 2 2 2 2 2 2 mà v t = v x + v y v = v x + v y vy v Xét theo phương Oy: F L ma y Độ lớn: FLy = may q.B.vx = may q.a.x.dx = m.dvy v xmax y qa qa.xdx m dv x2 v y y 0 0 2m xmax vy max 2mv vy = v x max qa Bài 6. Một ống dây (xôlênốit) được mắc vào nguồn điện như hình vẽ. Biết ống dây có đường kính D, được quấn đều dọc theo chiều dài ống bằng một dây dẫn có tiết diện s, điện trở suất p. Khi khóa K đóng cường độ dòng điện trong ống dây biến thiên như trên đồ thị. Bỏ qua điện trở trong của nguồn, điện trở các dây nối và khóa K. Giả sử đã biết điện tích S 1 và S2 15
- trên đồ thị (I0 và t0 chưa biết). Tìm cảm ứng từ bên trong ống dây khi I = I0? Bài giải S2: điện lượng chuyển hóa qua ống dây S1: điện lượng bị cản lại do etc Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch được: + etc = iR - Với R: điện trở ống dây dB NS. iR ( - iR)dt = NS.dB dt t0 B t0 t0 ( iR)dt NS. dB dt R idt NS.B 0 0 0 0 RS1 t0 – RS2 = NSB B NS l ND D2 R . . Với S3 tiết diện ngang của dây quấn: S3 S3 S3 4 4 .S B 1 S3 .D Bài 7. Hai bản kim loại phẳng đặt song song, cách nhau d = 2 cm trong chân không, từ trường đều cảm ứng từ B = 0,1T, các đường sức song song với hai bản (hình vẽ). Nối hai bản với một nguồn cao thế. Một elêctron rời catôt với vận tốc ban đầu bằng không. Hiệu điện thế giữa hai bản là bao nhiêu để electron có thể bay được tới anôt? Bài giải Trước hết ta phân tích chuyển động của elêctron sau khi rời catôt: Ban đầu nó chỉ chịu tác dụng của lực điện trường, e tăng tốc hướng vuông góc với hai bản. Tuy nhiên ngay khi nó có vận tốc thì chịu thêm tác dụng của lực từ, quỹ đạo của e bị bẻ cong (hình vẽ). Xét elêctron tại một điểm nào đó có tọa độ (x,y) - Lực điện luôn cùng hướng Oy 16
- e U Fđ = d - Lực từ ta phân tích thành 2 thành phần: Thành phần Fx tác dụng lên thành phần v y (Lưu ý rằng lực từ luôn vuông góc với veto vận tốc):F x = Bvy e Thành phần Fy tác dụng lên thành phần vx : Fy = Bvy e - Định luật II Niu-tơn trên Ox (trên Ox chỉ có lực từ nên ta xét trước): Fx = max dvx dy dvx Bvy e = mhay B e m dt dt dt Bỏ dt và phân tích hai vế từ y = 0 đến y, vx = 0 đến vx ta được: B e v y x m - Định luật II Niu-tơn trên Oy: Fđ – Fy = may ( vẽ vectơ lực từ thì sẽ thấy thành phần Fy luôn ngược chiều dương) e U dv Hay B e v m v d x dt B e dy Ta thay thế vx y và dt vào thì được m vy e U B2e2 dv y mv v d m y dy e U B2e2 y dy mvy dvy d m Tích phân hai vế từ y = 0 đến y và từ vy = 0 đến vy e U B2e2 m y y2 v 2 d 2m 2 y Electron đến bản dương khi y = d, khi đó e U B2e2 m d d 2 v 2 d 2m 2 y B2 e d 2 Để e đến được bản dương thì v 0 , suy ra U 3,5.105V y 2m 17
- 6.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Để thấy được hiệu quả của việc ứng dụng tích phân trong giải các bài toán Vật lí nói chung, bài toán từ trường nói riêng, từ kinh nghiệm bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh của trường THPT Vĩnh Tường trước đây (nay là trường THPT Nguyễn Thị Giang). Thông qua việc dạy bồi dưỡng đối với các em học sinh khá, giỏi và các em học sinh tham gia thi đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh nhiều năm liền, qua trao đổi với đồng nghiệp theo nội dung đề tài, tôi nhận thấy nội dung đề tài có dung lượng vừa phải, phù hợp, không gây quá tải cho học sinh, học sinh sau khi được học đề tài đều tỏ ra hứng thú và có hiệu quả rõ rệt, số học sinh yêu thích môn Vật lí của trường hàng năm tăng lên, các em có ý thức vươn lên học khá, giỏi, có nhiều học sinh mong muốn được đứng trong đội tuyển học sinh giỏi, năm nào đội tuyển Vật lí cũng có học sinh giỏi cấp tỉnh. Để nâng cao năng lực giải toán vật lý nói chung, giải toán về từ trường nói riêng, trước hết mỗi thầy cô giáo cần khắc phục, đổi mới trong công tác giảng dạy, tăng cường thu thập thông tin và chuẩn hóa các kỹ năng cho học sinh, tích cực sưu tầm làm phong phú kho tài liệu, giới thiệu, cung cấp cho học sinh. Đối với học sinh cần tăng cường khả năng tự học, tự rèn luyện và nghiên cứu, có phương pháp học tập thích hợp, tăng cường khả năng bản thân. Trong đề tài này tôi đã đưa ra một số bài tập và một số phương pháp giải toán so sánh với ứng dụng tích phân về các vấn đề: Các bài toán hạt mang điện chuyển động trong từ trường; Các bài toán thanh kim loại trong từ trường; Các bài toán khung dây rơi trong từ trường, nhằm giúp học sinh vận dụng, rèn luyện, trang bị những kiến thức nhất định và có tư duy linh hoạt, nhanh nhạy và đa chiều. 18
- 7. Những thông tin cần được bảo mật: không 8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm một cách có hiệu quả, cần có những điều kiện để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, đây cũng chính là vấn đề cốt lõi để biến lý thuyết thành hiện thực. -Việc áp dụng sáng kiến không thể đòi hỏi phải có kết quả ngay được, cần phải có một thời gian áp dụng, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm những gì đã làm được và chưa làm được, từ đó có những giải pháp riêng phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Giáo viên cần phải có nhiều bài tập và phân dạng cho học sinh để học sinh có nhiều kĩ năng làm bài - Chương trình toán tích phân học sinh được học ở chương trình toán 12 vì vậy để áp dụng cho học sinh lớp 11 thì cần cung cấp trước cho các em các kiến thức về nguyên hàm, tích phân - Học sinh cần phải có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của mình để trên cơ sở đó bản thân các em có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo mục tiêu đã định. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Trong năm học 2017 – 2018, tôi được phân công dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi (HSG) tỉnh lớp 11 môn Vật lí, chính vì vậy tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm trên nhóm học sinh này (gồm 12 học sinh). Hoạt động thực nghiệm sư phạm được tôi tiến hành nhằm kiểm tra việc đạt mục tiêu sáng kiến kinh nghiệm như sau: - Khi dạy bồi dưỡng đến phần Cảm ứng điện từ, lúc đầu tôi dạy theo các chuyên đề theo tuần tự sách giáo khoa Vật lí 11, chương trình chuẩn. Đến khi hoàn thành các nội dung thì tôi tiến hành cho các em làm bài kiểm tra (tháng 01/2018). - Sau đó tôi hướng dẫn học sinh giải các bài toán vận dụng tích phân để giải một số bài toán về từ trường, sau đó các em làm bài kiểm tra (tháng 2/2018) 19
- Bảng kết quả điểm kiểm tra: Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trước dạy kiểm nghiệm 0 0 0 0 0 0 4 6 2 0 Sau dạy kiểm nghiệm 0 0 0 0 3 7 2 0 0 0 Kết quả thực nghiệm sơ bộ cho thấy học sinh sau khi được học kiểm nghiệm theo SKKN đạt kết quả cao hơn so với lúc trước khi học kiểm nghiệm. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Các bài toán trong đề tài này đã được áp dụng để dạy các học sinh khá giỏi yêu thích môn vật lí và dạy đổi tuyển học sinh giỏi. Nhìn chung các bài toán được giải quyết theo cách riêng, đặc biệt là cách xử lí các kĩ thuật toán học. Việc phân loại các bài toán thành từng dạng như trên cũng giúp các học sinh thấy dễ tiếp cận hơn và có thể tự giải quyết các bài toán khác cùng chuyên đề, với quan niệm dạy và học các bài toán vật lí khó không chỉ để đi thi mà để thấy được vẻ đẹp của các phương trình toán học trong vật lí và thấy được nhiều hiện tượng vật lí trong các phương trình toán học. Chính vì vậy, mặc dù là một chuyên đề khó nhưng học sinh rất thích thú, tích cực khi học. Các bài toán cũng góp phần làm cho học sinh hiểu sâu thêm các bài toán khác như: chuyển động của các thanh dẫn trong từ trường; khung dây dẫn đặt trong từ trường và khung dây dẫn đặt trong điện - từ trường. 20
- 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến STT Họ và tên Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực sáng kiến 1 Khổng Thị Thơ Giáo viên trường THPT Giảng dạy môn vật lý Nguyễn Thị Giang ( cơ lớp 11 năm học 2017 - sở 1 ) 2018 2 Đặng Thị Hằng Giáo viên trường THPT Giảng dạy môn vật lý Nguyễn Thị Giang ( cơ lớp 11 năm học 2017 - sở 1 ) 2018 3 Đoàn Văn Chiến Giáo viên trường THPT Giảng dạy môn vật lý Nguyễn Thị Giang ( cơ lớp 12 năm học 2018 - sở 1 ) 2019 Vĩnh Tường, ngày tháng năm 2018 Vĩnh Tường, ngày tháng năm 2018 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Tuyết Oanh Vũ Ngọc Hoàng 21