SKKN Bồi dưỡng và phát triển kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình cho học sinh trong việc đọc hiểu bài “Tác giả Nguyễn Du”

docx 56 trang Đinh Thương 16/01/2025 250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bồi dưỡng và phát triển kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình cho học sinh trong việc đọc hiểu bài “Tác giả Nguyễn Du”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_boi_duong_va_phat_trien_ki_nang_thuyet_trinh_va_tuong_t.docx
  • pdfSKKN_-_Boi_duong_ki_nang_thuyet_trinh_-_Tong_Thi_Thu_Huong_c5fe6ea6d0-1.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Bồi dưỡng và phát triển kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình cho học sinh trong việc đọc hiểu bài “Tác giả Nguyễn Du”

  1. Đau đớn thay phận đàn bà, Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu? hài nhi : Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé, Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha. Lấy ai bồng bế vào ra, U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng. người hành khất: Cũng có kẻ nằm cầu gối đất, Dõi tháng ngày hành khất ngược xuôi, Thương thay cũng một kiếp người, Sống nhờ hàng xứ, chết vùi đường quan! - Khái quát mang tính triết lí và thấm đẫm cảm xúc: Đau đớn thay phận đàn bà Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu hay Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung Triết lí về số phận đàn bà hai lần vang lên sâu thẳm và bi thiết trong Truyện Kiều và Văn chiêu hồn. => Giá trị nhân đạo trong thơ văn Nguyễn Du bị chi phối bởi chữ Tình ( tức là đề cao xúc cảm, thể hiện tình cảm chân thành) Đây chính là nội dung quan trọng hàng đầu trong thơ văn Nguyễn Du 2.1.2. Vấn đề mới của chủ nghĩa nhân đạo: - Nguyễn Du là người đầu tiên trong văn học trung đại đã nêu lên một cách tập trung vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc. - Ông cũng đề cập đến một vấn đề rất mới, nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học: Xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần, do đó cần phải trân trọng chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó. - Ông đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, khát vọng tự do và hạnh phúc của con người (mối tình Kiều- Kim, về nhân vật Từ Hải). => Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX . 2.2. Nghệ thuật (phần làm việc của nhóm 3): Nhìn chung, những giá trị nghệ thuật trong thơ văn của ông tiêu biểu ở 3 khía canh: thể thơ, cách sử dụng ngôn ngữ và nghệ thuật tự sự xuất sắc. 2.2.1. Về thể thơ: -Ở phần thơ chữ Hán, Nguyễn Du nắm vững rất nhiều thể thơ đường luật: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn tứ tuyệt đường luật, thất ngôn bát cú đường luật chính vì
  2. thế mà ở thể thơ nào ông cũng có bài xuất sắc. Đó là Tam giang khẩu đường dạ bạc trong Bắc hành tạp lục, là Đọc tiểu thanh kí từ Thanh Hiên thi tập, Với học vấn uyên bác, Nguyễn Du đã thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngũ ngôn, thất ngôn, ca, hành. - Đặc biệt, ta không thể không nhắc đến thơ chữ Nôm - thể thơ làm nên sức hút mạnh mẽ và giá trị to lớn cho thi ca của ông. Trong thơ Nguyễn Du, thể thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca trung đại. Ông xứng đáng là bậc đại thành của hai thể thơ này. Qua Truyện Kiều hay là Đoạn trường tân thanh, thể thơ lục bát đã thoát khỏi hình thức mộc mạc, dân dã, trở thành trang nhã, cao quý. Không chỉ thế, từ Truyện Kiều, Nguyễn Du đã cho thấy thể thơ lục bát có khả năng chuyển tải nội dung tự sự và trữ tình to lớn của thể loại truyện thơ. Chính trên cơ sở này mà trong thơ Nguyễn Du luôn luôn vang lên âm thanh, bừng lên màu sắc của sự sống, hằn lên những đường nét sắc cạnh của một bức tranh hiện thực đa dạng. Và giữa những âm thanh, màu sắc, đường nét vô cùng phong phú đó, Nguyễn Du hiện ra: vừa dạt dào yêu thương, vừa bừng bừng căm giận. Đây là chỗ đặc sắc và cũng là chỗ tích cực nhất trong nghệ thuật của Nguyễn Du. Từ thơ chữ Hán đến truyện Kiều, nó tạo nên cái sức sống kỳ lạ ở hầu hết tác phẩm của ông. 2.2.2. Về ngôn ngữ: - Có thể nói, Nguyễn Du là một bậc thầy của việc sử dụng ngôn ngữ, ngay ở cái cách ông hài hòa kết hợp ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ bác học và những câu thơ biến tấu từ ca dao tục ngữ. Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du. + Từ câu thơ mang đầy tính khẩu ngữ, là lời ăn tiếng nói của nhân dân lao động: Bây giờ mới rõ tăm hơi Máu ghen đâu có lạ đời nhà ghen + Đến những điển tích điển cố Trung Hoa: Sân Lai biết mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm + Và còn cả câu thành ngữ quen thuộc “kiến trong miệng chén” : Lo gì việc ấy mà lo Kiến trong miệng chén có bò đi đâu Tất cả đã được Nguyễn Du phối hợp nhuần nhuyễn, nhịp nhàng, sáng tạo. Và cũng chính nhờ vốn từ phong phú, đa dạng ấy, cụ Nguyễn đã dựng lại một bức tranh xã hội rộng lớn, phức tạp với nhiều hạng người khác nhau. Nhờ có vốn từ lớn vậy nên tình huống dù có phức tạp đến mấy ông cũng tìm được cách nói hay nhất, trúng nhất. 2.2.3. Cái tài của Nguyễn Du còn thể hiện rất rõ ở nghệ thuật tự sự: - Ông là nhà phân tích tâm lí bậc nhất bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài tình khi hóa thân vào nhân vật, thổn thức cùng nỗi đớn đau của Thúy Kiều lúc trao duyên: Ôi Kim lang, hỡi Kim lang Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây - Đó còn là tài năng sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa - Là bút pháp miêu tả bằng những hình ảnh ước lệ tượng trưng:
  3. Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. - Là nghệ thuật xây dựng nhân vật. Qua kiệt tác Đoạn trường tân thanh, ta dễ thấy với những nhân vật chính diện, cụ Nguyễn miêu tả họ bằng những hình ảnh đẹp nhất, tinh tế nhất, ông dành cho họ sự trân trọng nhất mực: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh Còn với những kẻ phản diện là Mã Giám Sinh, Tú Bà, Bạc Bà, ông lại mô tả những nhân vật này bằng bút pháp tả thực, làm nên một nhân vật mà ở đó ta thấy bật lên tính đặc trưng, tính cá thể vô cùng cao: Thoắt trông nhờn nhợt màu da Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao. Từ đây, nghệ thuật tự sự dường như đã được nâng tầm, phát triển vô cùng mạnh mẽ. Ấy chính là một phần không nhỏ nhờ công sức của cụ Nguyễn Du IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: So sánh kết quả đạt được hiện nay với thực tế trước khi áp dụng sáng kiến: 1. Hiệu quả kinh tế (giá trị làm lợi tính thành tiền-nếu có): Ấn phẩm học sinh và sáng kiến nếu được vận dụng rộng rãi và in ấn thành tài liệu tham khảo sẽ có giá trị kinh tế nhất định. Giáo án dạy học được lưu trữ bằng CNTT giúp cho giáo viên và học sinh dễ dàng chia sẻ, tương tác, học hỏi lẫn nhau tiện ích về không gian, thời gian và tránh lãng phí trong khâu in ấn, tài liệu. 2. Hiệu quả về mặt xã hội (giá trị làm lợi không tính thành tiền): 2.1. Về mặt xã hội Sáng kiến góp một phần nhỏ vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực mà Bộ GD – ĐT và Sở GD – ĐT Nam Định đang chỉ đạo và hướng dẫn. 2.2. Về phía người dạy và nhà trường - Giáo viên có thêm kênh thông tin để hiểu tâm lý, năng lực và đánh giá học sinh. Tình cảm và quan hệ thầy trò được thắt chặt hơn, gần gũi, gắn bó với nhau hơn khi trao đổi với học sinh qua email, mesenger facebook như những người bạn cùng trang lứa. - Giáo viên có thêm cơ hội tìm hiểu, mở rộng hiểu biết về các kiến thức có liên quan; có cơ hội học hỏi từ học sinh và sáng tạo cùng học sinh. - Giáo viên được nghiệm thu sản phẩm của học sinh, đây là nguồn tư liệu quý giá cho hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
  4. - Giáo viên thành thạo hơn về kỹ năng hướng dẫn HS kiến tạo và lí giải kiến thức đồng thời hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu khoa học. 2.3. Về phía người học - Học sinh được phát triển nhiều năng lực : năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thuyết trình, năng lực phản biện và năng lực bảo vệ ý kiến bản thân. - Người học tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên: vì HS chủ động tìm hiểu, chọn lọc thông tin nên sẽ hiểu bài sâu hơn, kỹ hơn. Hơn nữa, trước khi tiết học bắt đầu, HS phải nắm chắc kiến thức mới có thể tương tác lẫn nhau. - Bồi dưỡng ý thức, tình cảm của học sinh: HS hiểu nhau hơn, gắn bó với bạn bè; có trách nhiệm với công việc, với nhóm; biết lắng nghe và chia sẻ; cùng khao khát được khẳng định, được sáng tạo. Từ đó, thắp lên ngọn lửa đam mê kiếm tìm tri thức trong các em. 3. Thuận lợi và hạn chế của sáng kiến: 3.1. Thuận lợi Sáng kiến mang đến nhiều thuận lợi cho việc dạy và học, như: - Đáp ứng được yêu cầu đổi mới: dạy học theo định hướng phát triển năng lực - Lấy người học làm trung tâm. Học sinh không còn thụ động như trước. Kích thích hứng thú, say mê học tập. - Giờ học sôi nổi, cuốn hút mà kiến thức lại được khắc sâu. - Khắc phục được tình trạng nghe – ghi chép hoặc nhìn – ghi chép. - Áp dụng được cho nhiều bài học thuộc các phân môn: Văn học sử (các bài đọc hiểu về tác giả Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến, Nam Cao, ), Làm văn (Trình bày một vấn đề, Lập kế hoạch cá nhân, ) 3.2. Hạn chế - Do chú tâm vào việc tổ chức hoạt động cho HS, GV không đủ thời gian để lồng ghép kiến thức và chất văn của bản thân trong tiết học. - Giờ học thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào HS: GV phải lựa chọn được những HS có giọng thuyết trình hay, có phong cách tự tin khi đứng trước đám đông. - Do phụ thuộc vào công nghệ thông tin và máy chiếu nên nếu có sự cố kỹ thuật thì tiết dạy không đạt được hiệu quả như mong muốn. Tên tác giả sáng kiến Tống Thị Thu Hường
  5. Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến (xác nhận, đánh giá, xếp loại) (ký tên, đóng dấu) VI. Các phụ lục kèm theo sáng kiến Danh mục các tài liệu tham khảo TÀI LIỆU IN 1. Nguyễn Trọng Hoàn, Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002. 2. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy văn, NXB Đại học Quốc gia, 1996. 3. Vụ giáo dục Trung học, Tài liệu tập huấn – Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Ngữ văn – Cấp Trung học phổ thông, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội, 2014. TÀI LIỆU TRÊN INTERNET Các phần mềm, hình ảnh, âm thanh, văn bản trên một số trang mạng: 1. 2. 3. Gmail, facebook