SKKN Các giải pháp nâng cao hiệu quả đọc hiểu trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Các giải pháp nâng cao hiệu quả đọc hiểu trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_doc_hieu_trong_cau_truc.docx
SKKN_HOAI_2023_f1463.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Các giải pháp nâng cao hiệu quả đọc hiểu trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
- - Những thay đổi về mặt thái độ học tập của HS khi tham gia vào các hoạt động học tập nhằm nâng cao hiệu quả Đọc- hiểu cho các em khi học môn Ngữ văn làm cơ sở để GV tích cực tư duy, thiết kế các hoạt động học tập tích cực cho HS. - Việc sử dụng câu hỏi, những biện pháp phải tạo ra hứng thú học tập để kích thích tinh thần tự học, tạo ra động cơ ham học, mong muốn giải quyết vấn đề một cách độc lập của HS. - GV chú trọng rèn luyện kĩ năng trình bày, giải quyết vấn đề, hình thành phẩm chất tự chủ, tự học, hợp tác, giao tiếp cho HS. - Thời gian giảng dạy cần phân bố hợp lí. - Các biện pháp cần căn cứ vào đặc điểm thực tế của các lớp HS khác nhau để điều chỉnh cho phù hợp và hiệu quả. Chƣơng 4. Kết luận 1.Đọc hiểu là một kĩ năng quan trọng trong số các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ của nhân loại, bởi vậy đọc hiểu văn bản cũng là một nội dung thu hút nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà ngôn ngữ học trên thế giới cũng như ở nước ta, đặc biệt là trong khoảng mấy chục năm trở lại đây. Tác phẩm nào, thơi đại nào cũng có người đọc của nó, ngay cả khi viết kí hay nhật kí, thì hình thức đó cũng nhằm hướng tới một đối tượng tiếp nhận cụ thể là chính mình, bởi thế, khi bàn đến câu chuyện văn chương, không thể thiếu gương mặt của người đọc. Khi đọc văn bản, dù với bất cứ mục đích cụ thể nào, người đọc đều thực hiện việc tiếp nhận các giá trị tư tưởng, nghệ thuật; giao lưu tư tưởng, tình cảm với tác giả, với những người đã đọc trước; bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm với văn bản. Muốn tiếp nhận đúng các giá trị tư tưởng, nghệ thuật của văn bản văn học thì người đọc phải trải qua quá trình đọc – hiểu, từ hiểu ngôn từ, ý nghĩa của hình tượng, đến hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả, hình thành thái độ, sự đánh giá đối với văn bản, biết thưởng thức các giá trị của văn bản. Muốn hình thành kỹ năng đọc – hiểu, người đọc chẳng những phải thường xuyên đọc nhiều văn bản, mà còn phải biết tra cứu, học hỏi, biết tưởng tượng, suy ngẫm, tạo thành thói quen phân tích và thưởng thức. Năng khiếu bẩm sinh tuy là cần thiết và đáng quý, song có học cách đọc hiểu văn bản văn học thì năng khiếu ấy mới phát huy tác dụng đầy đủ. 2.Đọc – hiểu là năng lực mang tính cá thể, bên cạnh sự tác động của các yếu tố ngoại cảnh thì cơ sở chủ yếu vẫn là sự nỗ lực, ý thức luyện rèn của mỗi người. Tự chiếm lĩnh văn bản với sự hướng dẫn, tổ chức của thầy cô giáo là hoạt động quan trọng và cần thiết, để từ đó học sinh có nền tảng kỹ năng để tự đọc – hiểu 29
- các tác phẩm phong phú của thời đại, bởi nếu không tự đọc mà để người khác đọc hộ, giảng giải cho thì sẽ không bao giờ biết tự khám phá và cảm nhận được tác phẩm.Vấn đề nghiên cứu của giải pháp này chính là hệ quả tất yếu của quá trình ấy. Sau khi thực hiện giải pháp: “CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÀM BÀI PHẦN ĐỌC- HIỂU TRONG ĐỀ THI TN MÔN NGỮ VĂN THPT”, tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian, kinh nghiệm tổ chức thực hiện nghiên cứu nhưng so với mục đích và nhiệm vụ của giải pháp đặt ra, về cơ bản giải pháp cũng đã giải quyết được một số nhiệm vụ sau: - Bước đầu xác định được các hướng tiếp cậnvăn bản Đọc- hiểu. - Góp phần xây dựng hệ thống lí luận về Đọc- hiểu văn bản trong đề thi TN THPT môn Ngữ văn. - Xây dựng tìm hiểu và vận dụng được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc- hiểu môn Ngữ văn cho người học. Đó là những kinh nghiệm của cá nhân, những vấn đề của giải pháp đặt ra cũng mới chỉ là bước khởi đầu có tính định hướng, gợi ý; việc thực hiện nó như thế nào, hiệu quả ra sao còn tùy thuộc rất nhiều vào nghệ thuật vận dụng của thầy cô giáo và môi trường, cũng như hoàn cảnh, đối tượng học sinh Tôi mong rằng, những kinh nghiệm này góp phần giúp người học có được hiệu quả trong việc làm bài phần Đọc- hiểu văn bản trong đề thi TN môn Ngữ văn. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn và hơn nữa là góp phần “đánh thức” tình yêu của người học đối với môn Ngữ văn. Giải pháp này đã giải quyết được những băn khoăn trong quá trình lên lớp của tôi so với ngày đầu tiếp cận với môn Ngữ văn. Nếu giải pháp được áp dụng sẽ phần nào cụ thể hóa cách làm bài phần Đọc- hiểu. Từ đó mà giáo viên có những định hướng đúng mục tiêu, xác định đúng vấn đề và có những phương pháp cụ thể phù hợp khi giảng dạy để tăng tính hứng thú chủ động của các em trong quá trình làm bài thi môn Ngữ văn. 3. Kiến nghị, đề xuất 3.1. Đối với tổ/ nhóm chuyên môn: - Thay đổi hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn sao cho đa dạng hơn không đơn thuần chỉ là dự giờ - góp ý, mà tổ chức hội thảo bằng những chuyên đề cụ 30
- thể. - Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa sinh động, hấp dẫn, đa dạng nhằm gây hứng thú cho học sinh đối với bộ môn Ngữ văn 3.2. Đối với Lãnh đạo nhà trường: - Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với nhau, nhất là phương pháp giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa. - Cần đầu tư thêm tài liệu tham khảo về môn Ngữ văn để giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận với tri thức mới. 3.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Giáo dục và Đào tạo cần xem xét mục tiêu giáo dục, nghiên cứu chương trình để đưa ra những quy định phù hợp trong việc thực hiện chương trình dạy học và chế độ thi cử, kiểm tra, đánh giá đối với môn Ngữ văn. - Trang bị thêm các thiết bị và đồ dùng dạy học, sách tham khảo có chất lượng cho các trường. - Quan tâm đến chế độ chính sách khi giáo viên có nguyện vọng học tập nâng cao nghiệp vụ. 31
- PHẦN III: PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn Ngữ văn. Nxb Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông. 3. Nguyễn Lăng Bình(cb) (2019), Dạy và học tích cực- một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Minh Phương, Ts Phạm Thị Thủy, Lê Viết Chung (2019), Cẩm nang phương pháp sư phạm. Nxb Tổng hợp, TP HCM. 5. Lê Anh Chiến (2003), “Dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp”, Tạp chí Giáo dục (67) 6. Long Điền, Nguyễn Văn Minh (1999), Từ điển Văn liệu. Nxb Hà Nội. 7. Bùi Hiển (2001), Từ điển Giáo dục học. Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 8. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tiếp cận văn học. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 9. Trần Bá Hoành (2002), “Dạy học tích hợp”, nguồn 10. Trần Bá Hoành (2006), "Dạy học tích hợp" Tạp chí Giáo dục (9), tr. 11 - 14. 11. Trần Bình An(dịch) (2020), Dạy học trong cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Nxb Đà Nẵng. 12. Trường ĐHSPHN (2020), Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS. Nxb ĐHSP, Hà Nội. 13. Nguyễn Thanh Hùng (2003), “Tích hợp trong dạy học Ngữ văn”, Tạp chí giáo dục số 3. 14. Phạm Văn Lập (2007), Bài giảng phương pháp dạy học sinh ở trường THPT. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 15. Hồ Văn Liên (2012), "Giáo viên chủ động thiết kế chương trình việc dạy học tích hợp sẽ hiệu quả hơn", Tạp chí Giáo dục và thời đại, tr 8 - 9 16. Phan Trọng Luận (1999), Phương pháp dạy học Văn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 17. Đỗ Ngọc Thống (2016), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THPT. Nxb Giáo dục. 18. Từ điển tiếng Việt (2004). Nxb Giáo dục Văn hóa. 32
- HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CƠ SỞ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Sở GD&ĐT Bắc Ninh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bắc Ninh, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN Cấp: / (Hoặc cơ quan, đơn vị) 1. Tên sáng kiến: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC- HIỂU TRONG CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN THPT 2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hoài Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Thuận Thành số 1 3. Họ và tên thành viên Hội đồng đánh giá: Điểm Điểm Nhận xét Yêu cầu Tiêu chí đánh giá tối đa đánh theo từng giá tiêu chí - Các mô hình, sản phẩm sáng tạo, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp dạy học, thuộc các 1 lĩnh vực không trùng với giải pháp của 10 Tính mới người khác đã được áp dụng hoặc đã bộc lộ công khai trên các văn bản, sách báo, (20 điểm) website, tài liệu kỹ thuật, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện được ngay. - Nội dung, phương pháp mới có tính đột phá, phù hợp và nâng cao được hiệu quả, 2 10 chất lượng trong quá trình công tác, thực tiễn sản xuất và đời sống. - Có luận đề: Đặt vấn đề gọn, rõ ràng (giới Về nội 3 thiệu được khái quát hiện trạng khi chưa có dung 5 đổi mới, mục đích ý nghĩa cần đạt). Tính (90 - Có luận điểm: Những biện pháp tổ chức 4 5 điểm) khoa học thực hiện cụ thể phù hợp. - Có luận cứ khoa học, xác thực: Thông qua (20 điểm) 5 5 các phương pháp hoạt động thực tế. - Có luận chứng: Những minh chứng cụ thể 6 (số liệu, hình ảnh ) thuyết phục. 5 - Đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường, trong công tác quản lý, . Có số 7 15 liệu, hình ảnh, minh chứng, so sánh Tính hiệu trước và sau khi áp dụng. quả (30 - Áp dụng thử trong thực tế đạt được hiệu 15 8 quả cao nhất, với lượng thời gian và sức điểm) lực được sử dụng ít nhất, tiết kiệm nhất. Có số liệu, hình ảnh, minh chứng, so sánh trước và sau khi áp dụng. 33
- - Chứng minh được tính khả thi trong triển Ứng dụng 9 khai áp dụng thực tế, có khả năng nhân 10 thực tiễn rộng. - Khi áp dụng vào thực tiễn sẽ đem lại đạt (20 điểm) 10 kết quả cao. 10 - Nội dung trình bày theo bố cục như Kết cấu hướng dẫn, từ ngữ và ngữ pháp được sử ngôn ngữ 11 dụng chính xác, khoa học; các kiến thức 5 (5 điểm) được hệ thống hóa một cách chặt chẽ phù Về hình hợp. thức - Thuyết minh được soạn thảo và in trên Trình bày (10 điểm) khổ A4, trang trí khoa học, đóng bìa đẹp. hoàn Bìa sáng kiến kinh nghiệm phải được ghi rõ 12 5 thiện ràng theo trật tự sau: tên cơ quan chủ quản, (5 điểm) tên đơn vị, tổ; tên đề tài, sáng kiến; tên tác giả; chức danh; năm thực hiện. Tổng số điểm 100 Quy định đánh giá: - Công nhận là sáng đối với những sáng kiến đạt từ 70 điểm - 100 điểm (các tiêu chí 1, 2, 9, 10 không có tiêu chí nào dưới 5 điểm; các tiêu chí 7, 8 không tiêu chí nào dưới 7.5 điểm; các tiêu chí 3, 4, 5, 6, 11, 12 không có tiêu chí nào dưới 2.5 điểm). - Không công nhận là sáng kiến đối với các sáng kiến đạt dưới 70 điểm. 4. Kết luận (đánh dấu vào ô tương ứng phù hợp): • Công nhận là sáng kiến • Không công nhận là sáng kiến 5. Ý kiến đánh giá khác (nếu có): THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG (Họ, tên và chữ ký) 34
- HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CƠ SỞ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Sở GD&ĐT Bắc Ninh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bắc Ninh, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN: Cấp: / (Hoặc cơ quan, đơn vị) NĂM Hội đồng sáng kiến Họ và tên người đánh giá sáng kiến: Chức danh trong hội đồng: Cơ quan công tác: STT Họ và tên Tên sáng kiến Các điều kiện Đạt Không Ghi đạt chú - Tính mới 1 - Phạm vi áp dụng - Hiệu quả kinh tế, xã hội - Tính mới 2 - Phạm vi áp dụng - Hiệu quả kinh tế, xã hội - Tính mới 3 - Phạm vi áp dụng - Hiệu quả kinh tế, xã hội - Tính mới 4 - Phạm vi áp dụng - Hiệu quả kinh tế, xã hội - Tính mới 5 - Phạm vi áp dụng - Hiệu quả kinh tế, xã hội - Tính mới 6 - Phạm vi áp dụng - Hiệu quả kinh tế, xã hội Ghi chú: Ngƣời đánh giá Công nhận là Sáng kiến khi được hội đồng xét, đánh (Chữ ký và họ tên) giá với ít nhất 70% số phiếu Đạt của các thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. 1. 35