SKKN Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_giai_toa_cang_thang_va_han_che_tram_cam_o_hoc_sinh_thcs.docx
Giai_toa_cang_thang_va_han_che_tram_cam_o_hoc_sinh_THCS_e5e2d.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS
- 34 chơi thầy cô thường gặp gỡ, hỏi han về việc học, việc làm bài tập ở nhà, công việc gia đình để tạo không khí thân mật gần gũi. Đến khi giữa cô trò không còn khoảng cách thì lúc đó em đã sẵn sàng chia sẻ những khó khăn mà mình gặp phải trong cuộc sống. Thầy cô giáo và bạn bè đã hỗ trợ bạn từng bước tháo gỡ những khó khan, giảm nguy cơ trầm cảm cao. Sau một thời gian dài theo dõi, kèm cặp, giúp đỡ, em Thư đã tiến bộ rõ rệt. Bản thân em đã sốc lại được tinh thần và có ý thức vươn lên trong học tập. Đi học chuyên cần trở lại, ghi chép bài và làm bài đầy đủ, hòa nhập, gần gũi với bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động của lớp Đặc biệt bạn đã mạnh dạn, tự tin hơn trong cuộc sống hàng ngày. Bạn đã chủ động gặp thầy cô giáo khi có điều vướng mắc mà không thể tháo gỡ được. Nhờ đó mà kết quả học tập của bạn vào cuối năm được nâng lên rõ rệt. Kì thi THPT bạn đã đỗ với số điểm khá cao. Tóm lại: Để giúp đỡ các bạn học sinh vượt qua những căng thẳng và giảm nguy cơ trầm cảm trong quá trình học tập. Theo chúng tôi biện pháp chung nhất là phải tìm hiểu xem học sinh mắc phải căng thẳng biểu hiện cụ thể ra sao? Thường xuyên trao đổi trò chuyện với học sinh nhằm tạo ra tình cảm gắn bó giữa thầy và trò. Khi đã rõ mọi ngọn nguồn làm học sinh đó chậm tiến thì gặp các tình huống dù tiêu cực, dù phức tạp đến đâu. Nhưng với cách xử lý khéo léo, với tấm lòng thiện cảm, tôn trọng, tin yêu học sinh thì công việc giáo dục của nhà trường và các thầy cô giáo dần dần sẽ mang lại hiệu quả. Việc giáo dục cũng chỉ thành công khi các thầy cô giáo và trường học tạo ra xung quanh học sinh đó một môi trường sư phạm tốt đẹp, tạo điều kiện cho học sinh đó được học tập rèn luyện trong một tập thể lớp tiến bộ, có tinh thần tự quản cao, có ý thức giúp nhau cùng tiến bộ với sự cảm thông và tin yêu chân thành. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 1. Hiệu quả kinh tế. Giáo dục kĩ năng sống, lấy tình yêu thương làm điểm tựa – để giúp học sinh vượt qua những căng thẳng và giảm nguy cơ trầm cảm là phương pháp không phải dễ thực hiện trong một thời gian ngắn. Nó đòi hỏi một quá trình dài
- 35 lâu, có sự gắn kết, thật sự trách nhiệm của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Từ việc áp dụng thành công sáng kiến vào thực tiễn, nhóm chúng tôi nhận thấy phụ huynh học sinh đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong việc kèm cặp con em mình học tại nhà. Tiết kiệm được chi phí thăm khám sức khỏe cho con em mình. Các em học sinh đã chủ động vượt qua mọi cản trở tâm lí, phát huy được phẩm chất năng lực của bản thân. 2. Hiệu quả về mặt xã hội. Việc giáo dục kĩ năng, tạo những sân chơi, trải nghiệm bổ ích kết hợp với tư vấn tâm lí cho học sinh để học sinh vượt qua những căng thẳng và hạn chế trầm cảm trong quá trình học tập quả là một vấn đề phức tạp, nó đã và đang là điều lo lắng không phải của riêng bản thân các em học sinh mà còn của các thầy cô giáo, nhà trường, các bậc phụ huynh và của toàn xã hội. Để giáo dục và rèn luyện tốt cho học sinh những kĩ năng này rõ ràng đòi hỏi ở xây dựng được sự gắn kết trong mối quan hệ giữa thầy- trò, gia đình- nhà trường và xã hội. Ông cha ta từ xưa cũng thường bảo “dạy dỗ” để nói đến việc giáo dục một con người .“Dạy” là cung cấp nội dung, “dỗ” là cách đối xử với con người, làm sao gây thiện cảm, tạo ra hứng thú, phát huy tiềm năng của học sinh hơn là áp đặt ý muốn chủ quan của thầy cô, bố mẹ. Chính vì thế muốn hiểu được tâm lí một con người cần yêu thương và tôn trọng. Từ đó mới khám phá ra tâm hồn mỗi học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời cho tốt. Đúng như Makarenco nhà giáo dục Nga đã khẳng định “Không sợ học sinh hỏng mà chỉ sợ phương pháp giảng hỏng”, không có học sinh nào muốn mình bị căng thẳng, ức chế tâm lí, bạn nào cũng muốn mình là học sinh ngoan, học giỏi và được bố mẹ thầy cô khen ngợi. Bác Hồ của chúng ta đã thường nói: “Bản chất con người là tốt đẹp”. Chính vì vậy bằng tất cả tấm lòng, trái tim đầy yêu thương của bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội chắc chắn sẽ giúp cho mỗi học sinh nhất là học sinh THCS hạn chế được căng thẳng và nguy cơ trầm cảm. - Mục tiêu giáo dục không chỉ là giảng dạy kiến thức cho học sinh mà cần làm thế nào để học sinh có thể tìm kiến thức và tự giải quyết vấn đề nhất là làm
- 36 chủ tâm lí của bản thân trong học tập và cuộc sống, làm thế nào để học sinh biết phát huy sức mạnh nhóm, tăng cường sự hợp tác trong giải quyết vấn đề. Với kinh nghiệm giáo dục các phương pháp, kĩ năng giúp học sinh vượt qua hội chứng “stress” ở lứa tuổi học sinh THCS qua một số môn mà bản thân chúng tôi trực tiếp giảng dạy (Ngữ văn, GDCD); được lồng ghép triển khai, tổ chức hướng dẫn cho học sinh ở một số buổi ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tiết sinh hoạt lớp. Sau khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy chúng tôi thấy khả năng áp dụng đạt hiệu quả cao, đặc biệt là học sinh đã biết vận dụng các phương pháp, kĩ năng một cách hợp lý trong sinh hoạt và học tập hàng ngày. Bản thân học sinh tránh được tình trạng uể oải, buồn ngủ trong học tập, cảm thấy hứng thú, tự tin hơn trong cuộc sống. Giáo viên nhận thấy, học sinh có tinh thần học tập tốt hơn, hăng say phát biểu xây dựng bài, kết quả học tập được nâng lên. Nhờ vận dụng các phương pháp, kĩ năng trên chúng tôi đã giúp học sinh có trạng thái tâm lí bình thường, ổn định để học tập tốt hơn. - Cụ thể : Kết quả khảo sát hai khối lớp 8, 9 : Khối líp Khối lớp 9 (68 Khối lớp 8 (101 (sĩ sè) HS) HS) Néi dung Số % Số lượng % Số em bị lượng căng thẳng Do hoàn cảnh gia đình. 2 2,9% 5 4,9% rối loạn tâm Do môi trường Xã hội 1 1,4% 1 1% lí Do môi trường học tập 1 1,4% 2 1,9% Do tâm sinh lí 1 1,4% 3 2,9% Do hoàn cảnh gia đình. 0 0 % 1 1% Số em bị Do môi trường Xã hội 0 0 % 0 0 % trầm cảm Do môi trường học tập 0 0% 0 0% Do tâm sinh lí 0 0 % 0 0 %
- 37 So sánh bảng khảo sát trước khi chưa áp dụng sáng kiến với bảng khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến, có thể thấy rõ số học sinh mắc phải hội chứng stress đã giảm đi đáng kể, có thể nói đây chính là dấu hiệu đáng mừng cho nhóm chúng tôi nói riêng và cho tất cả các đồng nghiệp của tôi nói chung. Chúng tôi thấy, việc cung cấp cho các em những phương pháp, kĩ năng giúp học sinh vượt qua hội chứng “stress” ở lứa tuổi học sinh THCS, chúng tôi khẳng định rằng đây là việc làm thiết thực, tích cực trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh giúp các em hoàn thiện về nhân cách để phát triển toàn diện. Những biện pháp, kĩ năng trên có thể áp dụng cho tất cả học sinh THCS, đặc biệt là học sinh khối 8, 9 - lứa tuổi bước vào thời kì khủng hoảng về mặt tâm sinh lí. Giúp đỡ học sinh vượt qua những căng thẳng, giảm nguy cơ trầm cảm là nhiệm vụ rất quan trọng của gia đình, nhà trường và xã hội. Đó không chỉ là nhiệm vụ trong một năm học, một cấp học mà là thiên chức đối với một đời người – một thế hệ. 3. Kiến nghị Về phía nhà trường: Phải xây dựng một kế hoạch giảng dạy, học tập khoa học, ngoài các môn học bắt buộc quy định của Bộ GD&ĐT, nhà trường cần có một lộ trình riêng cho từng môn học, và đối với từng em học sinh phải có cách tiếp cận, dạy dỗ khác nhau, phải kết hợp với các phương pháp giảng dạy cùng đánh giá hợp lý nhằm khuyến khích động viên và khơi dậy đam mê học tập của học sinh, thay vì phải tạo áp lực và sự bắt buộc như hiện nay. Nhà trường cũng phải có trách nhiệm trong việc tư vấn cho phụ huynh để dạy dỗ, định hướng con em họ. Về phía gia đình: Các bậc cha mẹ cần xem xét nghiêm túc việc giáo dục, rèn kĩ năng sống cho trẻ cũng là trách nhiệm của chính mình. Phải tự tìm hiểu thêm kiến thức giáo dục con trẻ, hợp tác chặt chẽ với nhà trường cùng nuôi dạy con khôn lớn, trưởng thành. Trước hết, là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ; luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các em những kĩ năng sống cần thiết, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp. Làm được như vậy, có thể chúng ta sẽ không đào tạo ra một
- 39 CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO BÁO CÁO I. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Module THCS 1 - Đỗ Thị Hạnh Phúc. 2. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Module THCS 2 - Nguyễn Kế Hào. 3. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Module THCS 12 - Nguyễn Quang Uẩn, Phạm Thanh Bình. 4. Theo từ điển tâm lý học của Tiến sĩ Vũ Dũng 5. Các văn bản hướng dẫn hoạt động ngoài giờ lên lớp (Phòng GD&ĐT Vụ Bản, Trường THCS Thị trấn Gôi năm học 2021-2022; 2022-2023). 6. Sách giáo khoa GDCD 8 - NXB giáo dục 7. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 - NXB giáo dục II. Ảnh minh họa sáng kiến được áp dụng trong thực tế MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1 2 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 3 3 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 3 4 1.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến 3 5 1. 2. Thực trạng điều tra học sinh ở trường THCS Thị trấn Gôi 9 6 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. 12 7 2.1. Nhóm giải pháp giáo dục đối với học sinh từ hoàn cảnh gia 13 đình. 8 2.2.Nhóm giải pháp tuyên truyền giáo dục đối với học sinh từ 16 môi trường xã hội. 9 2.3. Nhóm giải pháp giáo dục đối với học sinh từ môi trường 18 học tập 10 2.4. Nhóm giải pháp giáo dục đối với học sinh từ tâm sinh lí 24 11 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 27
- 40 12 1. Hiệu quả kinh tế 27 13 2. Hiệu quả về mặt xã hội 27 14 3. Kiến nghị 29 15 IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC KHÔNG VI 31 PHẠM BẢN QUYỀN