SKKN Giúp học sinh tiếp cận với phương pháp quy hoạch động bằng một số bài toán đơn giản trong Tin học

docx 33 trang thulinhhd34 5710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh tiếp cận với phương pháp quy hoạch động bằng một số bài toán đơn giản trong Tin học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_giup_hoc_sinh_tiep_can_voi_phuong_phap_quy_hoach_dong_b.docx
  • docxBÌA BÁO CÁO.docx
  • docxBÌA LÓT.docx
  • pdfSKKN_NGUYENHA_2020_hoanthien.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Giúp học sinh tiếp cận với phương pháp quy hoạch động bằng một số bài toán đơn giản trong Tin học

  1. để tìm lời giải của các bài toán ở mức cao hơn. Ví dụ 4: Bài toán tháp Hà Nội Chuyển n chiếc đĩa từ cọc 1 sang cọc 2 theo thứ tự từ lớn đến nhỏ. có sử dụng cọc 3 làm cọc trung gian. Mỗi lần di chuyển được 1 đĩa. Và đĩa đĩa lớn phải ở dưới đĩa nhỏ. Quy hoạch động Đệ quy var n,i:longint; var n,i:longint; f:array[0 100] of longint; function thaphanoi(n:longint):longint; function thaphanoi(n:longint):longint; begin begin if n = 1 then exit(1) f[1]:=1; else exit (2*thaphanoi(n-1)+1); for i:= 2 to n do f[i]:=2*f[i-1]+1; end; thaphanoi:=f[i]; end; Ví dụ 5: Bài toán cái túi Trong siêu thị có n gói hàng (n <= 100), gói hàng thứ i có trọng lượng là Wi <= 100 và trị giá Vi <= 100. Một tên trộm đột nhập vào siêu thị, sức của tên trộm không thể mang được trọng lượng vượt quá M ( M <= 100). Hỏi tên trộm sẽ lấy đi những gói hàng nào để được tổng giá trị lớn nhất. Quy hoạch động Đệ quy procedure qhd; procedure test; begin var i1,s1,s:longint; fillchar(f[0],sizeof(f[0]),0); begin for i:=1 to n do s:=0; for j:=1 to m do s1:=0; begin for i1:=1 to n do dem:=dem+1; begin f[i,j]:=f[i-1,j]; inc(dem); 14
  2. if (j>=w[i]) and (f[i- s:=s+v[f[i1]]; 1,j-w[i]]+v[i]>c[i,j]) then s1:=s1+w[f[i1]]; f[i,j]:=f[i-1,j- if s1>m then exit; w[i]]+v[i]; end; end; if s>max then max:=s; end; end; 2.2. Phương pháp quy hoạch động và phương pháp vét cạn Quy hoạch động Vét cạn - Quy hoạch động là tìm một kĩ - Vét cạn là một trong những thuật toán giải bài thuật tìm kết quả trước thông qua toán tối ưu một kết quả có sẵn hoặc được tìm - Thuật toán vét cạn là thuật toán tìm phương án thấy tối ưu của bài toán bằng cách lựa chọn một phương án trong tập hợp tất cả các phương án của bài toán để tìm ra phương án tối ưu. Trong nhiều bài toán, không gian các phương án quá lớn. Vét cạn giúp tìm ra kết quả tối ưu nhưng độ phức tạp lớn, thường là hàm mũ trong khi phương pháp quy hoạch động độ phức tạp là đa thức. Do vậy, khi áp dụng thuật toán vét cạn không đảm bảo về thời gian cũng như kĩ thuật. Vét cạn là xét toàn bộ trường hợp, rồi tìm ra kết quả. - Ưu điểm là chạy rất nhanh - Ưu điểm của vét cạn là chắc chắn tìm ra lời giải (nếu có) - Nhược điểm của nó là có thể chạy quá lâu, vượt - Nhược điểm của nó là rất khó mức thời gian cho phép tìm ra thuật toán, với một số bài toán có thể sẽ không có thuật toán Chú ý: Vét cạn theo nghĩa thông thường là xét quy hoạch động. hết mọi đối tượng hay mọi trường hợp. Trong lập trình, vét cạn là phương pháp được dùng khi không còn phương pháp nào hiệu quả hơn có thể sử dụng được. III. Cài đặt chương trình cho một số bài toán đơn giản thường gặp Vì trong đề tài chỉ nói đến những bài toán đơn giản nên thường là những bài toán dễ tìm ra phương pháp giải và phương pháp giải thường dùng là đệ quy hoặc quy hoạch 15
  3. động. Nên phần ví dụ trong SKKN này mỗi bài toán tôi chỉ xin phép đề cập đến mối tương quan giữa hai phương pháp là đệ quy và quy hoạch động. Tức là trong phần chương trình của từng bài tôi thường có thêm biến “đếm” để đếm số lần lặp thực hiện trong từng bài khi chạy cùng số test để người học có thể thấy được cái nào hay, cái nào ngắn hơn. Giúp người học dể hiểu, dễ phân biệt và rút ra được cái hay và cái chưa hay của quy hoạch động trong từng bài toán. Ví dụ 1: Bài toán tính an (n là số nguyên dương). Cách xác định bài toán - Input: a, n - Output: giá trị an Ý tưởng của bài toán - Ta thấy n = 0 thì f(0) =1 n = 1 thì f(1) = a n = 2 thì f(2) = f(1)*a n = 3 thì f(3) = f(2)*a n = i thì f(i) = f(i-1)*a - Trong bài toán này có giá trị chặn là n = 0 Cài đặt chương trình Phương pháp QHĐ Phương pháp ĐQ uses crt; uses crt; var n,i,a,dem:longint; var n,a,dem:longint; g:text; f:text; f:array[0 100] of int64; function lthua(a,n:longint):int64; function lthua(a,n:longint):int64; begin begin dem:=dem+1; f[0]:=1; if n =0 then lthua:=1 for i:=1 to n do else lthua:=a*lthua(a,n-1); begin end; f[i]:=a*f[i-1]; BEGIN 16
  4. dem:=dem+1; clrscr; end; dem:=0; lthua:=f[i]; assign(f,'nhap.inp'); reset(f); end; //write('nhap a,n:=') ; readln(a,n); BEGIN readln(f,a,n); clrscr; close(f); assign(g,'nhap.inp'); reset(g); assign(f,'xuat.out'); rewrite(f); dem:=0; lthua(a,n); //write('nhap a,n:=');readln(a,n); writeln(f,'KQ BT luy thua thuc hien readln(g,a,n); bang pp DE QUY la:'); close(g); writeln(f,'so lan lap la:=',dem); lthua(a,n); write(f,'luy thua la:=',lthua(a,n)); assign(g,'xuat.out'); rewrite(g); close(f); writeln(g,'KQ BT lthua thuc hien END. bang pp QHD la:'); writeln(g,'so lan lap la:=',dem); write(g,'lthua la:=',lthua(a,n)); close(g); END. Chạy thử chương trình 17
  5. * Nhận xét: Qua phần chạy thử bộ test 2 10 ta thấy chương trình chạy bằng quy hoạch động số lần lặp là 10. Còn chương trình chạy bằng đệ quy số lần lặp lại bằng 11. Số lần lặp sử dụng phương pháp QHĐ ít hơn sử dụng phương pháp ĐQ 1 lần. Ví dụ 2: Tính n! (n là số nguyên dương) Cách xác định bài toán - Input: n - Output: giá trị giai thừa của n Ý tưởng của bài toán - Ta thấy n = 0 thì f(0) =1 n = 1 thì f(1) = 1 n = 2 thì f(2) = f(1)*2 n = 3 thì f(3) = f(2)*3 n = i thì f(i) = f(i-1)*i - Trong bài toán này có hai giá trị chặn là n = 0 và n = 1 Cài đặt chương trình Phương pháp QHĐ Phương pháp ĐQ Uses crt; Uses crt; var n,i,dem:longint; var dem,n:longint; g:text; f:text; f:array[0 100] of int64; function gthua(n:longint):int64; function gthua(n:longint):int64; begin begin dem:=dem+1; f[1]:=1; if n <2 then gthua:=1 for i:= 2 to n do else gthua:=(n*gthua(n-1)); begin end; dem:=dem+1; BEGIN f[i]:=i*f[i-1]; clrscr; end; dem:=0; 18
  6. exit(f[n]); //write('nhap n:='); readln(n); end; assign(f,'nhap.inp'); reset(f); BEGIN readln(f,n); clrscr; close(f); dem := 1; assign(f,'xuat.out'); rewrite(f); //write('nhap n:='); readln(n); gthua(n) ; //n := 15; writeln(f,'KQ BT tinh GIAI THUA assign(g,'nhap.inp'); reset(g); bang PP DE QUY la:'); readln(g,n); writeln(f,'So lap la:=',dem); close(g); writeln(f,'Giai thua cua ',n,' co gia tri la:=',GTHUA(n)); assign(g,'xuat.out'); close(f); rewrite(g); END. gthua(n) ; writeln(g,'KQ BT tinh GIAI THUA bang PP QHD la:'); writeln(g,'So lan lap la:=',dem); writeln(g,'Giai thua cua so ',n,' co gia tri la:=',gthua(n)); close(g); END. Chạy thử chương trình 19
  7. * Nhận xét: Ta chạy thử với test bằng 5 thì số lần lặp của hai phương pháp trên là như nhau, đều lặp lại 5 lần. Ta thấy rằng trong trường hợp này phương pháp quy hoạch động không hơn gì phương pháp đệ quy. Ví dụ 3: Dãy số fibonacci: Tính số hạng thứ n của dãy fibonacci bằng phương pháp đệ quy. Trong đó chuỗi có giá trị như sau: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, Cách xác định bài toán - Input: n - Output: giá trị fibonacci của n Ý tưởng của bài toán - Ta thấy n = 0 thì f(0) =1 n = 1 thì f(1) = 1 n = 2 thì f(2) = f(1) + f(0) n = 3 thì f(3) = f(2) + f(1) n = i thì f(i) = f(i-1) + f(i-2) - Trong bài toán này có hai giá trị chặn là n = 0 và n = 1 Cài đặt chương trình Phương pháp QHĐ Phương pháp ĐQ uses crt; uses crt; var n,i,a,dem:longint; var n,i,dem:longint; f:array[0 100] of longint; f:text; g:text; function dq(n:longint):int64; function qhd(n:longint):int64; begin begin dem:=dem+1; f[0]:=1; f[1]:=1; if n<2 then exit(1) for i:=2 to n do else exit(dq(n-1)+dq(n-2)); begin end; f[i]:=f[i-1]+f[i-2]; BEGIN 20
  8. dem:=dem+1 ; clrscr; end; dem:=0; qhd:=f[i]; //Write('nhap n:='); readln(n); end; assign(f,'nhap.inp'); reset(f); BEGIN readln(f,n); clrscr; close(f); dem := 2; dq(n) ; // Write('nhap n:='); readln(n); assign(f,'xuat.out'); rewrite(f); assign(g,'nhap.inp'); reset(g); writeln(f,'KQ BT tinh so FIBO bang readln(g,n); PP DE QUY la:'); close(g); qhd(n); writeln(f,'So lan lap la:=',dem); assign(g,'xuat.out'); rewrite(g); writeln(f,'So FIBO thu ',n,' co gia tri la:=',dq(n)); writeln(g,'KQ BT tinh so FIBO bang PP QHD la:'); close(f); writeln(g,'So lan lap la:=',dem); END. writeln(g,'So FIBO thu ',n,' co gia tri la:=',qhd(n)); close(g); END. Chạy thử chương trình 21
  9. * Nhận xét: Trong bài toán này khi chạy thử với giá trị n nhỏ thì thấy số lần lặp không hơn nhau nhiều. Nhưng khi chạy thử với giá trị n lớn hơn thì đối với phương pháp QHĐ ta thấy số lần lặp là 41. Còn đối với phương pháp ĐQ số lần lặp là 331 160 281, lớn hơn rất nhiều so với QHĐ. Như vậy, trong bài toán này ta chọn PP QHĐ sẽ nhanh hơn ĐQ rất nhiều. Ví dụ 4: Bài toán tháp Hà Nội Chuyển n chiếc đĩa từ cọc 1 sang cọc 2 theo thứ tự từ lớn đến nhỏ. có sử dụng cọc 3 làm cọc trung gian. Mỗi lần di chuyển được 1 đĩa. Và đĩa đĩa lớn phải ở dưới đĩa nhỏ. Cách xác định bài toán - Input: n - Output: Số bước thực hiện chuyển đĩa từ cọc này sang cọc khác. Ý tưởng của bài toán Đầu tiên ta phải chuyển được tất cả (n-1) đĩa nhỏ qua cột thứ hai, chuyển đĩa to nhất qua cột thứ ba rồi chuyển (n-1) đĩa từ cột thứ hai sang cột thứ ba. Trò chơi sẽ kết thúc! Nếu gọi S(n) là số bước để di chuyển n đĩa qua cột ta cần thì: Bước 1: Chuyển (n-1) đĩa bé hơn từ cột (1) sang cột (2). Chúng ta có S(n-1) bước di chuyển. Bước 2: Chuyển đĩa to nhất từ cột (1) sang cột (3). Chúng ta có 1 bước di chuyển. Bước 3: Chuyển (n-1) đĩa từ cột (2) sang cột (3). Chúng ta có S(n-1) bước di chuyển. 22
  10. Cài đặt chương trình Phương pháp QHĐ Phương pháp ĐQ uses crt; uses crt; var dem,i,n:longint; var dem,n:longint; f:array[0 100] of longint; f:text; g:text; function thaphn(n:longint):longint; function thaphn(n:longint):longint; begin begin dem:=dem+1; // dem:=dem+1; if n=1 then exit(1) f[1]:=1; else exit (1+2*thaphn(n-1)) ; for i:=2 to n do end; begin BEGIN f[i]:=2*f[i-1]+1; clrscr; dem := dem+1; dem:=0; end; assign(f,'nhap.inp'); thaphn:=f[i]; reset(f); end; readln(f,n); BEGIN close(f); clrscr; assign(f,'xuat.out'); dem := 1; rewrite(f); //write('Nhap vao so chiec dia:='); // write('Nhap vao so chiec dia:='); readln(n); readln(n); assign(g,'nhap.inp'); reset(g); writeln(f,'KQ BT thap HA NOI bang readln(g,n); PP DQ la:'); close(g); // thaphn(n); assign(g,'xuat.out'); rewrite(g); writeln(f,'so lan chuyen la : ',thaphn(n)); writeln(g,'KQ BT thap HA NOI bang PP QHD la:'); writeln(f,'So lan lap la:=',dem); 23
  11. //thaphn(n); close(f); writeln(g,'so lan chuyen la : END. ',thaphn(n)); writeln(g,'So lan lap la:=',dem); close(g); END. Chạy thử chương trình * Nhận xét: Trong bài toán này cả hai phương pháp đều có số lần lặp như nhau. Ví dụ 5: Bài toán cái túi Trong siêu thị có n gói hàng (n <= 100), gói hàng thứ i có trọng lượng là Wi <= 100 và trị giá Vi <= 100. Một tên trộm đột nhập vào siêu thị, sức của tên trộm không thể mang được trọng lượng vượt quá M (M <= 100). Hỏi tên trộm sẽ lấy đi những gói hàng nào để được tổng giá trị lớn nhất. Cách xác định bài toán caitui.inp caitui. out Dòng 1: n, m cách nhau ít nhất một Ghi giá trị lớn nhất tên trộm có thể lấy dấu cách n dòng tiếp theo: Mỗi dòng gồm 2 số Wi, Vi, là chi phí và giá trị đồ vật thứ i. Ví dụ 24
  12. caitui.inp caitui. out 5 15 15 12 4 2 2 1 1 1 2 4 10 Ý tưởng của bài toán Giải quyết bài toán trong các trường hợp sau: Mỗi vật chỉ được chọn một lần. Mỗi vật được chọn nhiều lần (không hạn chế số lần) Cách giải: * Trường hợp mỗi vật được chọn 1 lần Ta nhận thấy rằng: Giá trị của cái túi phụ thuộc vào 2 yếu tố: Có bao nhiêu vật đang được xét và trọng lượng còn lại cái túi có thể chứa được, do vậy chúng ta có 2 đại lượng biến thiên. Cho nên hàm mục tiêu sẽ phụ thuộc vào hai đại lượng biến thiên. Do vậy bảng phương án của chúng ta sẽ là bảng 2 chiều. Gọi F[i,j] là tổng giá trị lớn nhất của cái túi khi xét từ vật 1 đến vật i và trọng của cái túi chưa vượt quá j. Với giới hạn j, việc chọn tối ưu trong số các vật {1,2, ,i-1,i} để có giá trị lớn nhất sẽ có hai khả năng: Nếu không chọn vật thứ i thì F[i,j] là giá trị lớn nhất có thể chọn trong số các vật {1,2, ,i-1} với giới hạn trọng lượng là j, tức là: F[i,j]:=F[i-1,j]. Nếu có chọn vật thứ i (phải thỏa điều kiện W[i] ≤ j) thì F[i,j] bằng giá trị vật thứ i là V[i] cộng với giá trị lớn nhất có thể có được bằng cách chọn trong số các vật {1,2, ,i-1} với giới hạn trọng lượng j-W[i] tức là về mặt giá trị thu được: F[i,j]:=V[i]+F[i-1,j-W[i]] Vậy chúng ta phải xem xét xem nếu chọn vật i hay không chọn vật i thì sẽ tốt hơn. Từ đó chúng ta có công thức truy hồi như sau. F[0,j] = 0 (hiển nhiên) – Bài toán con nhỏ nhất. 25
  13. F[i,j]= max(F[i-1,j], V[i]+F[i-1,j-W[i]] * Trường hợp mỗi vật được chọn nhiều lần: Tương tự như suy luận ở trên ta xét: Nếu không chọn vật thứ i thì F[i,j] là giá trị lớn nhất có thể chọn trong số các vật {1,2, ,i-1} với giới hạn trọng lượng là j, tức là: F[i,j]:=F[i-1,j]. Nếu có chọn vật thứ i (phải thỏa điều kiện W[i] ≤ j) thì F[i,j] bằng giá trị vật thứ i là V[i] cộng với giá trị lớn nhất có thể có được bằng cách chọn trong số các vật {1,2, ,i} (vì vật i vẫn có thể được chọn tiếp) với giới hạn trọng lượng j-W[i] tức là về mặt giá trị thu được: F[i,j]:=V[i]+F[i,j-W[i]] Do vậy chúng ta có công thức truy hồi như sau: F[0,j] = 0 (hiển nhiên) – Bài toán con nhỏ nhất. F[i,j]= max(F[i-1,j], V[i]+F[i,j-W[i]] Cài đặt chương trình Phương pháp QHĐ Phương pháp ĐQ uses crt; uses crt; const const fi='nhap.inp'; fi='nhap.inp'; fn='xuat.out'; fn='xuat.out'; var var g1,g2:text; g1,g2:text; n,m,i,j,dem:longint; v,w,f:array[0 100] of longint; v,w:array[1 100] of longint; n,m,i,j,dem,max:longint; f:array[0 100,0 100] of longint; kt:array[0 100] of boolean; //=== //=== procedure qhd; procedure test; begin var i1,s1,s:longint; fillchar(f[0],sizeof(f[0]),0); begin for i:=1 to n do s:=0; s1:=0; 26
  14. for j:=0 to m do for i1:=1 to n do begin begin dem:=dem+1; inc(dem); f[i,j]:=f[i-1,j]; s:=s+w[f[i1]]; if (j>=v[i]) and s1:=s1+v[f[i1]]; (f[i-1,j-v[i]]+w[i]>f[i,j]) then if s1>m then exit; f[i,j]:=f[i-1,j- end; v[i]]+w[i]; if s>max then max:=s; end; end; end; //=== //=== procedure try(i:longint); begin var j:longint; clrscr; begin assign(g1,fi); reset(g1); inc(dem); assign(g2,fn); rewrite(g2); for j:=0 to n do readln(g1,n,m); if (j=0) or (kt[j]) then for i:=1 to n do readln(g1,v[i],w[i]); begin dem:=0; kt[j]:=false; qhd; f[i]:=j; writeln(g2, 'KQ cua BT cai tui if (i=n) then test giai = pp qhd la: '); else try(i+1); writeln(g2, 'gia tri lon nhat co kt[j]:=true; the la: ', f[n,m]); end; writeln(g2, 'so lan lap la: ', end; dem); //=== close(g1); close(g2); begin end. clrscr; assign(g1,fi); reset(g1); 27
  15. assign(g2,fn); rewrite(g2); readln(g1,n,m); v[0]:=0; w[0]:=0; dem:=0; for i:=1 to n do begin kt[i]:=true; readln(g1,v[i],w[i]); end; max:=0; try(1); writeln(g2,' KQ cua BT cai tui bang PP DQ la :'); writeln(g2,' gia tri lon nhat : ',max); writeln(g2,' so lan lap la: ',dem); close(g1); close(g2); end. Chạy thử chương trình * Nhận xét: Trong bài toán này ta thấy PP QHĐ có số lần lặp ít hơn rất nhiều so với PP ĐQ. 28
  16. IV. Bài tập tự giải Bài toán 1: Dãy con có tổng bằng S Cho N số nguyên dương tạo thành dãy A={A 1, ,AN}. Tìm một dãy con của A có tổng các phần tử bằng S. Dữ liệu vào từ file DAYCON.INP Dòng đầu tiên ghi hai số nguyên dương N (0≤N≤200) và S (0≤S≤40000) Các dòng tiếp theo lần lượt ghi N số hạng của dãy A (0≤Ai≤200) Kết quả ra ghi ra file DAYCON.OUT Nếu bài toán vô nghiệm ghi số 0. Nếu bài toán có nghiệm thì trên dòng thứ nhất ghi số 1. Các dòng tiếp theo, mỗi dòng ghi hai số là chỉ số trong dãy A và giá trị của một phần tử được chọn. Bài toán 2: Dãy con có tổng lớn nhất Cho dãy n số nguyên dương a 1, a2, , an. Một dãy con của dãy nói trên là dãy được lập từ dãy đã cho bằng cách bỏ đi một số số hạng của dãy và giữ nguyên trật tự các số còn lại. Hãy tìm một dãy con thoả mãn tính chất: Không có ba số liên tiếp nào của dãy ban đầu có mặt trong dãy con Trong ba số liên tiếp của dãy ban đầu có ít nhất một số có mặt trong dãy con Tổng các số hạng của dãy con được chọn là lớn nhất có thể được. Dữ liệu: Vào từ file CHONSO.INP: Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương N (N≤1000) N dòng tiếp theo, dòng thứ i chứa số nguyên dương ai (ai≤30000) Kết quả: Ghi ra file văn bản CHONSO.OUT: Dòng đầu tiên chứa hai số nguyên dương M và T trong đó M là số lượng các số hạng của dãy con được chọn, T là tổng các số của dãy chon được chọn. M dòng tiếp theo lần lợt mô tả các số hạng của dãy con được chọn, dòng thứ k ghi số jk là chỉ só của số hạng được chọn thứ k. Ví dụ: CHONSO.INP CHONSO.OUT 6 21 4 2 2 29
  17. 6 3 5 5 1 6 7 3 Bài toán 3: Chia kẹo Có N gói kẹo, gói thứ i có A[i] cái kẹo. Yêu cầu: Hãy tìm cách chia các gói kẹo này thành 2 phần sao cho độ chênh lệch giữa số kẹo ở hai phần là ít nhất có thể được. 0<A[i]<10000, 2 N 1000 Dữ liệu vào: Cho trong file CANDY.INP: Gồm N dòng, dòng thứ i chứa số nguyên A[i] là số kẹo trong gói thứ i Kết quả: Ghi ra file CANDY.OUT: Dòng đầu tiên ghi 3 số: Tổng số kẹo ở phần 1, phần 2 và độ chênh lệch giữa hai phần Dòng 2, 3 là số hiệu các gói kẹo ở mỗi phần được chia. Ví dụ: CANDY.INP CANDY.OUT 3 14 12 2 4 3 4 7 7 12 12 VIII. Những thông tin cần bảo mật: Không IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh đội tuyển Tin học lớp 10, 11, 12. X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh được học theo nội dung trình bày trong sáng kiến sẽ có cái nhìn toàn diện hơn, tự tin hơn khi đối mặt với bài toán trong Tin học từ đó các em sẽ thích học và chủ động tìm hiểu kiến thức. Nội dung sáng kiến được trình bày logic, phù hợp với trình độ phát triển tư duy của học sinh từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng, nâng cao và sáng tạo qua đó giúp cho học sinh phát triển tư duy tổng hợp và rèn luyện các kĩ năng viết chương trình sử dụng phương pháp quy hoạch động. 30
  18. Bảng số liệu kết quả của học sinh đội tuyển Tin trường THPT Nguyễn Viết Xuân năm học 2017 – 2018 khi chưa thực hiện đề tài: Số học sinh đạt giải STT Khối Số lượng hs Nhất Nhì Ba KK 1 10 5 0 0 0 2 2 11 3 0 0 1 1 3 12 1 0 0 1 0 - Một số học sinh có tiến bộ rõ rệt khi tiếp cận các bài toán sử dụng phương pháp QHĐ. - Nâng cao việc yêu thích học Tin học đối với một bộ phận học sinh và một số em có định hướng nghề nghiệp sau này. - Bảng số liệu kết quả đạt được của học sinh đội tuyển Tin học – trường THPT Nguyễn Viết Xuân năm học 2018 – 2019 sau khi thực hiện đề tài: Số học sinh đạt giải STT Khối Số lượng hs Nhất Nhì Ba KK 1 10 5 0 1 2 1 2 11 4 0 1 2 0 3 12 4 0 1 2 1 Bản thân tôi khi viết đề tài này đã phần nào đó rèn luyện cho mình khả năng nghiên cứu khoa học, tìm tòi và phân tích và tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tăng cường khả năng tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn. Sáng kiến kinh nghiệm sẽ là tài liệu tham khảo cơ bản về phương pháp quy hoạch động để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp và truyền đạt cho học sinh. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm này nhưng do thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong quý thầy cô, đồng nghiệp và học sinh chân thành góp ý để sáng kiến kinh nghiệm: “Giúp học sinh tiếp cận với thuật toán quy hoạch động bằng một số bài toán đơn giải trong Tin học” được hoàn thiện hơn và trở thành một tài liệu hay, hữu ích trong việc dạy và học lập trình. 31
  19. XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Phạm vi/Lĩnh vực STT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ áp dụng sáng kiến Trường THPT Nguyễn Học sinh đội tuyển Tin 1 Nguyễn Thị Hà Viết Xuân học khối 10, 11, 12 Vĩnh Tường, Vĩnh Tường, Vĩnh Tường, Ngày 12 tháng 02 năm 2020 ngày 14 tháng 02 năm 2020 ngày 10 tháng 02 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Hà 32
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Đỗ Đức Đông, Lê Minh Hoàng, Nguyễn Thanh Hùng (2009), Tài liệu giáo khoa chuyên tin, NXB Giáo dục. [2]. Robert Sedgewich – Người dịch: Trần Đan Thư, Vũ Mạnh Tưởng, Dương Vũ Diệu Trà, Nguyễn Tiến Huy (In lần thứ 5), Cẩm nang thuật toán, NXB Khoa học và kỹ thuật [3]. Lê Minh Hoàng, Bài giảng chuyên đề Giải thuật và lập trình, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 1999 – 2002. [4]. Trần Lê Hồng Dũ, Phạm Ngọc Chí Nhân – Trường THPT Bến Tre, Các bài toán về quy hoạch động. [5]. Nguyễn Hưu Điển, Một số vấn đề về thuật toán, NXB Giáo dục [6]. Nguyễn Chí Trung, Giáo trình thuật toán và kỹ thuật lập trình Pascal – NXB Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội. 33