SKKN Kích thích trẻ 4-5 tuổi hứng thú, tích cực nhận biết môi trường xung quanh khi sử sử dụng vật thật
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kích thích trẻ 4-5 tuổi hứng thú, tích cực nhận biết môi trường xung quanh khi sử sử dụng vật thật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_kich_thich_tre_4_5_tuoi_hung_thu_tich_cuc_nhan_biet_moi.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Kích thích trẻ 4-5 tuổi hứng thú, tích cực nhận biết môi trường xung quanh khi sử sử dụng vật thật
- MỤC LỤC I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 4 II. GIỚI THIỆU 5 1. Giải pháp thay thế: 5 2. Vấn đề nghiên cứu: 6 3. Giả thuyết nghiên cứu: 6 III. PHƯƠNG PHÁP 6 1. Khách thể nghiên cứu 6 2. Thiết kế nghiên cứu 7 3. Quy trình nghiên cứu 8 4. Đo lường và thu thập dữ liệu 8 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 9 V. BÀN LUẬN 10 VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 10 1. Kết luận 10 2. Khuyến nghị 10 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12 VIII. PHỤ LỤC 12 1. Kế hoạch dạy học 12 2. Phụ lục 2: Đề và đáp án kiểm tra sau tác động 14 3. Phụ lục 3: Bảng điểm 15 3
- Đề tài: Kích thích trẻ 4- 5 tuổi hứng thú, tích cực tham gia vào hoạt động nhận biết môi trường xung quanh khi sử dụng vật thật Tác giả: Lương Thị Hằng - Giáo viên trường mầm non Đằng Lâm I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Môi trường xung quanh với trẻ em bao gồm tất cả các yếu tố của tự nhiên và xã hội, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sự tồn tại và phát triển của trẻ em. Việc giáo dục trẻ làm quen với môi trường xung quanh góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về các sự vật và các hiện tượng, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản, có hệ thống về thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu biết sơ đẳng về đặc điểm, tính chất, mối liên hệ và sự phát triển của các đồ vật, con vật và thế giới thực vật, các hiện tượng tự nhiên và con người. Cho trẻ làm quen môi trường xung quanh góp phần giúp trẻ phát triển và hoàn thiện các quá trình tâm lý, nhận thức đặc biệt là cảm giác, tri giác, tư duy, ngôn ngữ và chú ý, góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình cảm, thẩm mỹ, đạo đức cho trẻ, hình thành ở trẻ những xúc cảm tích cực và tích luỹ những tri thức những kinh nghiệm của cuộc sống làm cơ sở để trẻ dễ dàng lĩnh hội nội dung giáo dục của các hoạt động vui chơi, lao động, học tập .Như vậy việc giáo dục cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh là một hoạt động thiết thực góp phần tích cực vào việc giáo dục toàn diện cho trẻ Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy giáo viên thường chỉ sử dụng tranh ảnh, mô hình khi tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen môi trường xung quanh nên chưa thu hút và kích thích trẻ tham gia hoạt động nên chưa phát huy được tư duy tích cực của trẻ dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Vậy phải làm thế nào? để trẻ hứng thú tích cực tham gia hoạt động và được trải nghiệm khám phá triệt để nội dung cô đưa ra đó chỉ là những vật thật thì mới đáp ứng được điêù đó. Vì chỉ khi được mắt nhìn, tai nghe, tay sờ mó trực tiếp lên vật thật thì trẻ mới thích thú, mới tìm tòi, khám phá phát hiện và trả lời chính xác nhất về sự vật, hiện tượng đó Chính vì vậy giải pháp của tôi là sử dụng các vật thật khi tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh thay vì sử dụng tranh ảnh, mô hình. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm đối tượng: Hai lớp 4 tuổi trường mầm non Đằng Lâm, Lớp 4B1 thực nghiệm, lớp 4B2 đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy “ Nhận biết con mèo’’ thuộc chủ đề: “ Những con vật bé yêu’’ ( Những con vật nuôi trong gia đình) Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của trẻ, lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điểm khảo sát chất lượng trẻ tham gia hoạt động môi trường xung quanh của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Tổng điểm kiểm tra của hoạt động làm quen môi trường xung quanh của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,1; lớp đối chứng có giá trị trung bình là 7,17. Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy P < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng vật thật trong hoạt động dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh làm nâng cao kết quả học tập cho trẻ trường mầm non Đằng Lâm. 4
- II. GIỚI THIỆU Như chúng ta đã biết, trẻ mầm non nói chung, trẻ 4 – 5 tuổi nói riêng, nhu cầu khám phá rất nhiều. Bất kì một sự vật hiện tượng nào cũng đều kích thích sự tò mò, ham hiểu biết và mong muốn được khám phá của trẻ. Hơn nữa, ở độ tuổi này, khả năng khám phá của trẻ tăng lên rõ rệt, chúng thích quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, suy luận Vì vậy trẻ rất cần các cơ hội nhìn, nghe, tiếp xúc, nếm, ngửi các sự vật hiện tượng. Do đó, khi tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, giáo viên cần phải tạo tối đa các cơ hội cho trẻ tiếp xúc trực tiếp bằng các giác quan với sự vật, hiện tượng. Trường mầm non Đằng Lâm là trường luôn đảm bảo và đi đầu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế xong cán bộ nhân viên nhà trường không ngừng trang bị, sắm sửa , không ngừng nâng cao chất lượng dạy và chăm sóc trẻ. Về đội ngũ giáo viên: Hầu hết các giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn Về học sinh: Các cháu đều khỏe mạnh, tâm sinh lý phát triển bình thường, phụ huynh quan tâm chăm sóc và yêu thương trẻ. Thực tế tại trường: * Về phía giáo viên : - Giáo viên rất ngại sử dụng vật thật. * Về phía trẻ: - Một số trẻ chưa hứng thú tham gia vào giờ học - Trẻ cảm thấy mệt mỏi, gò bó trong khi tập. Qua thực tế khi tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh giáo viên chủ yếu chỉ sử dụng tranh ảnh, mô hình nên trẻ chỉ được tri giác gián tiếp mà chưa được tri giác trực tiếp các đối tượng. Vì vậy nên chưa thu hút sự hứng thú, kích thích tư duy của trẻ, trẻ chưa chủ động, tích cực tham gia hoạt động. Về phía giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh, mô hình mất nhiều thời gian, cầu kì mà hiệu quả không cao. Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng các vật thật thay cho tranh ảnh, mô hình và khai thác nó như một nguồn dẫn đến kiến thức. 1. Giải pháp thay thế: Dùng vật thật cho trẻ quan sát, khám phá, tìm hiểu về môi trường xung quanh. Giáo viên đưa vật thật và đưa ra câu hỏi giúp trẻ phát hiện kiến thức, trẻ trực tiếp quan sát, trải nghiệm về đối tượng sau đó nói lên những suy nghĩ, hiểu biết của trẻ về đối tượng . Nâng cao chất lượng hoạt động dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh đã có những bài viết được trình bày trong các tài liệu: - Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen môi trường xung quanh – Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Lương Kim Nga. 5
- - Lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh của tác giả: Trần Thị Thanh Phương NXB Giáo dục - Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen môi trường xung quanh lớp mẫu giáo 4 tuổi của tác giả Ngô Đình Uyên Khanh – Trường mầm non Hương Lộc – Nam Đông-Thừa Thiên Huế - Một số vấn đề khi tổ chức các hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá về môi trường xung quanh-Tạp chí Giáo dục Mầm non số 1- 2011 Các đề tài và tài liệu trên đây chủ yếu bàn về cách thức và việc sử dụng các phương pháp, biện pháp gì để cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh nói chung mà chưa tài liệu nào đi sâu nghiên cứu việc sử dụng vật thật trong hoạt động dạy trẻ làm quen môi trường xung quanh . Qua đây, tôi muốn nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vật thật khi dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Qua vật thật trẻ được tri giác và được cung cấp kiến thức một cách chính xác, vì trẻ được trực tiếp nhìn thấy, sờ mó, ngửi, nếm đối tượng khiến trẻ rất thích thú. Từ đó truyền cho trẻ tính ham học hỏi, thích khám phá, kích thích sự tò mò của trẻ về các sự vật hiện tượng 2. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng vật thật vào các hoạt động dạy trẻ làm quen môi trường xung quanh thuộc các chủ đề khác nhau có liên quan đến kết quả học tập của trẻ hay không? 3. Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng vật thật trong hoạt động dạy trẻ làm quen môi trường xung quanh sẽ giúp nâng cao kết quả học tập của trẻ về làm quen môi trường xung quanh một cách tốt nhất trong trường mầm non Đằng Lâm III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu Lựa chọn đề tài nghiên cứu này tôi thấy có những thuận lợi sau: * Giáo viên: Lương Thị Hằng dạy lớp 4B2 và Đỗ Thị Thu Hà dạy lớp 4B1 - Là giáo viên trẻ, có trình độ chuyên môn ĐHSPMN, nhiều năm dạy trẻ 4 – 5 tuổi, nắm được đặc điểm tâm lý trẻ. Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Tiếp cận được với chương trình GDMN mới. Tạo được môi trường hoạt động cho trẻ trong lớp tương đối phong phú. * Lớp học được trang bị đủ đồ dùng, đồ chơi, máy vi tính, lớp có góc thiên nhiên đẹp. * Trẻ : Hai lớp được lựa chọn nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau: Tỷ lệ nhận thức, sức khoẻ, ngôn ngữ, giới tính . 6
- Bảng 1: Giới tính, sức khoẻ, nhận thức, ngôn ngữ của trẻ 4 tuổi trường MN Đằng Lâm. Tổng số Nam Nữ Sức khoẻ Nhận thức Ngôn ngữ Lớp 4B2 30 18 12 93% BT 73% 79% Lớp 4B1 30 17 13 90% BT 76% 82% Đa số trẻ tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập. Qua đợt khảo sát đánh giá trẻ theo các lĩnh vực phát triển cả hai lớp đều có kết quả tương đương 2. Thiết kế nghiên cứu Lựa chọn hai lớp 4 tuổi : Lớp 4B1 là lớp thực nghiệm và lớp 4B2 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm: 20 cháu Lớp đối chứng: 20 cháu Tôi chọn bài: “Nhận biết con gà con” để thực hiện dạy và đánh giá chất lượng trước tác động. Kết quả kiểm tra hai lớp trước khi tác động có sự khác nhau, do đó tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm khi tác động. Kết quả như sau: Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 6.0 6.27 P= 0.105 Vậy P = 0.105 > 0.05. Từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm là không có ý nghĩa và được coi là tương đương. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Kiểm tra trước Kiểm tra sau Nhóm Tác động tác động tác động Dạy trẻ làm quen môi Thực nghiệm 01 trường xung quanh 03 bằng vật thật Dạy trẻ làm quen môi trường xung quanh Đối chứng 02 04 không sử dụng vật thật 7
- Ở thiết kế nàytôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên - Đối với lớp đối chứng: Thiết kế, lên kế hoạch không sử dụng vật thật vào hoạt động dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh, chuẩn bị tiết dạy như bình thường - Đối với lớp thực nghiệm: Tôi thiết kế, lên kế hoạch có sử dụng vật thật trong hoạt động dạy trẻ là quen với môi trường xung quanh. Sưu tầm tại các website: www.pgd.namdong.tthue.edu.vn; làm quen với môi trường xung quanh. Viettrieu. Allancer. Com Tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp như cô giáo Dương Thị Thuỷ mầm non An Hưng, Nguyễn Thị Hường mầm non Quảng Thanh – Thuỷ Nguyên * Tiến hành dạy thực nghiệm Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường, thời khoá biểu chung của hai lớp để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4: Thời gian thực nghiệm Thứ ngày Nội dung Tên bài dạy Thuộc chủ đề Chủ đề: “ Những Thứ 4 Làm quen môi Điều kì diệu của đồ dùng gia đình trường xung quanh cái bát 8/11/2013 bé’’ Chủ đề “ Những Thứ 6 Làm quen môi Chú mèo đáng yêu con vật nuôi trong trường xung quanh 27/12/2013 gia đình Thứ 4 Làm quen môi Bông hoa hồng Chủ đề “Những 17/02/2013 trường xung quanh xinh bông hoa đẹp” 4. Đo lường và thu thập dữ liệu Bài kiểm tra trước tác động là hoạt động làm quen với môi trường xung quanh thông thường được thực hiện theo chương trình nhà trường đã lên và kế hoạch hoạt động của hai lớp, nội dung soạn bài giống nhau, thời gian chuẩn bị, tổ chức giống nhau Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài làm quen môi trường xung quanh ở mỗi chủ điểm khác nhau dạy ở 2 lớp 4 tuổi B1 và lớp 4 tuổi B2. Bài kiểm tra sau tác động có 3 câu hỏi. * Tiến hành chấm bài: 8
- Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 9 8 7 6 5 Nhãm ®èi chøng 4 Nhãm thùc nghiÖm 3 2 1 0 Tríc t¸c ®éng Sau t¸c ®éng Sau khi thực hiện xong tôi tiến hành kiểm tra trên trẻ, thời gian kiểm tra tương đương nhau, thang điểm được tôi xây dựng từ trước. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Bảng 5: So sánh điểm trung bình kết quả sau tác động Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 7.17 8.1 Độ lệch chuẩn 0.91 0.71 Giá trị P của T- test 0.00002 Chênh lệch giá trị trung 1.02 bình chuẩn ( SMD) Qua nghiên cứu ở trên ta đã chứng minh được rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động độ lệch kiểm chứng điểm trung bình bằng T- test cho kết quả P = 0.00002, cho ta thấy được sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa. Tức là chênh lệch điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là không phải ngẫu nhiên có mà do có sự tác động 9
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 1.02. Điều đó cho ta thấy mức độ dạy trẻ làm quen môi trường xung quanh có sử dụng vật thật có ảnh hưởng đến điểm trung bình chung học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài: Kích thích trẻ 4 – 5 tuổi hứng thú, tích cực tham gia nhận biết môi trường xung quanh khi sử dụng vật thật đã được kiểm chứng V. BÀN LUẬN Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 8.1, kết quả kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng TBC =7.17. Độ lệch điểm số giữa hai nhóm là 0.93. Điều đó cho thấy điểm trung bình chung của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp đuợc tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD= 1.02, điều này có ý nghĩa và mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn . Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình sau tác động của hai lớp P= 0.00002 < 0.005. Kết quả này khẳng định điểm trung bình chung của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà có mà là do tác động. * Hạn chế Nghiên cứu này sử dụng các vật thật trong môn học làm quen với môi trường xung quanh trong trường mầm non là một giải pháp rất tốt, song cũng có một số hạn chế. Một số đề tài chúng ta không thể áp dụng vật thật trong tiết dạy như: Dạy trẻ nhận biết về một số con vật trong rừng ( Hổ ;voi ; gấu ); Tìm hiểu ôtô; máy bay Đối với những đề tài này chúng ta phải sử dụng tranh ảnh, mô hình và có thể ứng dụng công nghệ thông tin và video clip vào bài dạy. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc sử dụng vật thật vào các bài dạy trẻ làm quen môi trường xung quanh trường mầm non Đằng Lâm thay thế cho tranh cô tự vẽ, tranh ảnh, mô hình đã kích thích được sự hứng thú, tích cực và nâng cao được kết quả học tập của các cháu. 2. Khuyến nghị Đối với nhà trường: Cải tạo cảnh quan sân, vườn trường ( Trồng thêm cây xanh, cây hoa, cây ăn quả, nuôi một số con vật như: Con thỏ, khỉ, gà ) Giao cho các lớp phụ trách các khu vực để trồng rau, trồng hoa tạo góc thiên nhiên xanh đẹp. Đối với giáo viên: Tích cực tìm tòi học hỏi, nghiên cứu tài liệu chuyên san để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ tin học. Khai thác, cập nhật các nguồn thông tin qua mạng Internet về chương trình giáo dục mầm non mới của các đồng nghiệp khác. 10
- Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp cùng nhau góp ý xây dựng để giúp các giáo viên mầm non có thể áp dụng đề tài này vào dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh và nâng cao kết quả học tập cho trẻ. Đằng Lâm, ngày 18 tháng 02 năm 2014 Nhận xét của HĐTĐ nhà trường Người viết Lương Thị Hằng 11
- VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của bộ giáo dục và đào tạo –NXB Hà Nội - Tạp chí giáo dục mầm non - Tài liệu phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen môi trường xung quanh trong bài giảng.com.vn VIII. PHỤ LỤC 1. Kế hoạch dạy học A. Bài dạy: Chú mèo đáng yêu Chủ điểm: Thế giới động vật (nhánh những con vật nuôi trong gia đình) 1. Mục đích, yêu cầu a. Kiến thức - Trẻ biết tên gọi, một số đặc điểm của con mèo: Đầu, mình, đuôi, màu lông, tiếng kêu . - Biết nơi sống, cách vận động, sinh sản và ích lợi của con mèo b. Kĩ năng - Trẻ có kĩ năng quan sát các đặc điểm của con mèo để trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng, mạch lạc - Có kĩ năng chơi các trò chơi dân gian về con mèo c. Thái độ - Giáo dục trẻ yêu quí biết chăm sóc và bảo vệ các con vật nuôi trong gia đình - Trẻ hứng thú tích cực tham gia hoạt động 2. Chuẩn bị - Một con mèo thật - Hình ảnh một số con mèo trên máy vi tính - Nhạc bài hát: Con mèo bồ tèo 3. Tổ chức Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ *Hoạt động 1: Mèo con nhà bé - Cô đọc câu đố về con mèo: - Trẻ giải câu đố Con gì tai thính mắt tinh Nấp trong bóng tối ngồi rình chuột qua - Trẻ nói những hiểu biết về - Cho trẻ kể về con mèo con mèo 12
- - Cho trẻ biểu diễn bài: Con mèo bồ tèo - Trẻ biểu diễn *Hoạt động 2: Chú mèo đáng yêu - Cô cho trẻ chơi “Trời tối, trời sáng” - Trẻ chơi trò chơi - Cô cho trẻ quan sát con mèo và trò chuỵên: - Trẻ quan sát + Con gì đây? - Trẻ trả lời + Con mèo có những đặc điểm gì? -Trẻ kể những đặc điểm của + Đầu mèo có gì? Ria mèo để làm gì? con mèo +Mình của con mèo như thế nào? - Trẻ trả lời + Chân mèo có gì? - Trẻ trả lời ( Cho trẻ quan sát kĩ chân mèo) - Trẻ quan sát +Móng vuốt dưới chân mèo như thế nào? Có - Trẻ trả lời tácdụng gì? + Khi nào thì mèo giương móng vuốt ra? - Trẻ trả lời +Dưới bàn chân mèo còn có gì nữa? + Miếng đệm có tác dụng gì? - Trẻ trả lời + Đuôi mèo như thế nào? + Mèo có tài gì? Mèo đẻ gì? Mèo sống ở đâu? -Trẻ trả lời +Lông mèo như thế nào?( Cho trẻ vuốt ve mèo) - Trẻ vuốt ve mèo + Khi vuốt ve mèo thấy mèo như thế nào? - Trẻ nói + Mèo thích ăn gì? (Cho trẻ đi lấy thức ăn cho mèo) - Trẻ đi lấy thức ăn cho mèo Cho trẻ chơi trò chơi: Mèo bắt chuột ăn * Hoạt động 3:Những bạn mèo ngộ nghĩnh - Trẻ chơI trò chơi - Cô cho trẻ xem các hình ảnh con mèo trên máy - Trẻ xem trên máy vi tính vi tính + Đây là con mèo gì? Mèo đang làm gì? - Trẻ trả lời +Những bạn mèo này trông như thế nào? - Trẻ trả lời Kết thúc: Cho trẻ chơi trò chơi“ Mèo đuổi - Trẻ chơI trò chơi chuột” 13
- 2. Phụ lục 2: Đề và đáp án kiểm tra sau tác động ĐỀ BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Họ tên trẻ Lớp . 1. Đố bé đây là con gì ( 1 điểm) 2. Bé hãy kể những đặc điểm của con mèo (7 điểm) - Con mèo có những bộ phận nào? (1 điểm) - Mèo có mấy chân, dưới chân mèo có gì? (1 điểm) - Móng vuốt và miếng đệm dưới chân mèo có tác dụng gì? ( 2 điểm) - Mèo sống ở đâu? mèo đẻ gì? ( 1 điểm) - Thức ăn của mèo là gì? (1 điểm) - Nuôi mèo để làm gì? ( 1 điểm) 3. Chăm sóc mèo như thế nào? ( 2điểm) - Gạch tranh các hành vi đúng-sai chăm sóc bảo vệ mèo ? (2 điểm) ĐÁP ÁN CỦA BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG 1. Trẻ trả lời rõ ràng: Con mèo (1 điểm) 2. Bé hãy kể những đặc điểm của con mèo (7 điểm) - Con mèo gồm các bộ phận: đầu, mình, đuôi (trên đầu có tai, mắt, mũi, mồm, ria) (1điểm) - Con mèo có 4 chân, dưới chân mèo có móng vuốt và miếng đệm (1 điểm) - Móng vuốt để giúp mèo bám chắc khi trèo và để giữ con mồi (1 điểm). Miếng đệm dưới chân mèo giúp mèo đi lại nhẹ nhàng để rình mồi và nhảy từ trên cao xuống (1 điểm) - Mèo được nuôi ở trong gia đình, Mèo đẻ con (1 điểm) - Thức ăn của mèo là: cá, tôm, rau,cơm, chuột (1điểm) - Nuôi mèo để bắt chuột, mèo để làm cảnh (1điểm) 3. Chăm sóc mèo: (2 điểm) - Gạch đúng các tranh có hành vi đúng: cho mèo ăn, vuốt ve mèo (2 điểm) 14
- 3. Phụ lục 3: Bảng điểm Lớp 4 tuổi B1- Lớp thực nghiệm Điểm kiểm tra trước Điểm kiểm tra STT Họ tên tác động sau tác động 1 Lưu Hoàng Anh 5 7 2 Lê Quang Anh 7 8 3 Lưu Thị Lan Anh 8 9 4 Nguyển Trung Anh 5 8 5 Phạm Đức Dũng 7 9 6 Đỗ Thị Thuỳ Dương 7 9 7 Nguyễn Nhật Duy 5 8 8 Đoàn Văn Duy 5 7 9 Đoàn Minh Đăng 6 8 10 Đoàn Minh Đức 7 9 11 Đoàn Lê Minh Hiền 7 8 12 Phạm Thị Thu Hà 7 9 13 Mai Quang Huy 5 7 14 Vũ Minh Hiếu 7 8 15 Nguyễn Hữu Hùng 5 8 16 Lê Nguyên linh 6 8 17 Nguyễn Bảo Linh 6 8 18 NGuyễn Phúc Lâm 7 8 19 Nguyễn Hải Minh 7 9 20 Nguyễn Hà My 6 8 21 Phạm Giang Nam 7 9 22 Vũ Thị Yến Nhi 5 7 15
- 23 Đỗ Ngọc Khánh Nhi 7 8 24 Phạm Minh QUân 6 8 25 Vũ Thị Trang 7 8 26 Nguyễn Ánh Tuyết 6 7 27 Phạm Thảo Vân 7 9 28 Lưu Hoàng Vũ 5 7 29 Đoàn Đức Tú 7 9 30 Nguyễn Đức Tài 6 8 Lớp 4 tuổi B2- Lớp đối chứng Điểm kiểm tra Điểm kiểm tra sau tác STT Họ tên trước tác động động 1 Đinh Thị Kim Anh 7 8 2 Tạ Thị Quỳnh Anh 4 6 3 Phạm Quỳnh Anh 5 7 4 Vũ Quỳnh Anh 7 7 5 Hoàng Ngọc Ánh 5 7 6 Lê Việt Cường 6 7 7 Lê Quang Dương 6 9 8 Ngô Tiến Đạt 6 7 9 Nguyễn Hải Đăng 6 6 10 Bùi Quý Hà 5 6 11 Nguyễn Sỹ Học 5 6 12 Vũ Tuấn Hưng 5 6 13 Phạm Thị Thu Hường 7 7 14 Bùi Ngọc Khánh 5 6 16
- 15 Lưu Nguyễn Trà My 6 8 16 Hoàng Thị Minh Ngọc 5 8 17 Nguyễn Tạ Thuỵ Minh 7 7 18 Lưu Bích Ngọc 6 8 19 Nguyễn Thị Xuân Lộc 5 8 20 Lê Phương Linh 7 7 21 Nguyễn Thu Thảo 6 9 22 Đỗ Thị Phương Thảo 7 8 23 Tăng Lệ Thu 7 8 24 Lưu Văn Thắng 5 6 25 Nguyễn Thị Thu Trang 7 8 26 Phạm Xuân Thương 6 7 27 Nguyễn Tuấn Phong 5 6 28 Phạm Ngọc Việt 7 7 29 Đỗ Văn Vũ 7 7 30 Đỗ Đức Vinh 7 8 17