SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_giup_tre_24_36_thang_tuoi_phat_trien_n.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Hình ảnh câu chuyện “Đôi bạn tốt” Ví dụ 2: Câu chuyện “Thỏ con không vâng lời”. Với câu chuyện này, tôi sử dụng hình ảnh trực quan là các con tay, được làm từ vải nhung và bông. Ở nhà có máy khâu và có một chút kinh nghiệm về khâu vá, tôi đã cắt các mảnh vải nhung vụn thành hình con vật và may chắp ghép lại. Nhồi bông vào phần đầu con vật và khâu đính trang trí them để tạo thành các con rối nghộ nghĩnh. Trong khi kể, tôi với cô phụ kết hợp diễn rối cho trẻ xem. Một cô đóng Thỏ mẹ, một cô đóng thỏ con, mỗi cô 1 giọng diễn khác nhau, kết hợp rối khiến trẻ rất thích thú. Khi cô diễn xong câu truyện trẻ vẫn còn ngồi im để xem các con rối. Hình ảnh rối tay 7/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Ví dụ 3: Khi dạy bài thơ “Chú gà con” Ở lần đọc thứ 2, thay vì đọc thơ qua tranh tôi đã đọc qua mô hình: 1 mâm tròn, trên mâm có 5 - 6 chú gà con đang mổ thóc, trông ngộ nghĩnh, đáng yêu, những chú gà này có màu xanh và màu vàng, khi đàm thoại với trẻ tôi sẽ chú ý lồng ghép tích hợp hỏi trẻ: “Đây là con gì? Con gà màu gì?” để tập cho trẻ nói đủ câu. Sa bàn bài thơ “Chú gà con” Qua cách nghĩ và làm như vậy tôi đã tạo ra một góc văn học với đầy đủ chủng loại về đồ dùng trực quan đa dạng phong phú, đã giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động và nhiều ý tưởng hay trong giờ học. Ngoài các cách trực quan trên thì kể truyện bằng hình ảnh trên giáo án powerpoint và elening cũng rất hấp dẫn và trẻ rất hứng thú. tôi sử dụng màn hình chiếu cho trẻ quan sát hoặc tận dụng cơ sở vật chất có sẵn ở lớp như tivi, cóp trên mạng các câu chuyện vào usb để mở cho trẻ xem. Các hình ảnh được thiết kế luôn ở trạng thái hình ảnh động kèm âm thanh tương ứng phù hợp như tiếng các nhân vật, con vật, tiếng nước chảy, gió, mưa Giọng kể các nhân vật ngộ nghĩnh, đáng yêu khiến trẻ vô cùng thích thú. Khi trẻ xem trẻ sẽ bắt chước theo giọng nói của các nhân vật trong bài thơ, câu chuyện, từ đó phát triển vốn từ cho trẻ. 8/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Trẻ xem truyện trên máy chiếu Ngoài ra, tôi đưa hình ảnh nhân vật của các câu chuyện nổi bật vào góc văn học và một số góc trong và ngoài lớp học thể hiện trên các mảng tường. Vẽ và sưu tầm một số bộ truyện tranh ngoài chương trình để đưa vào giảng dạy. Những câu chuyện được thể hiện trên các mảng tường trong không gian to đã giúp trẻ dễ tri giác, trẻ được thảo luận, bàn bạc về câu chuyện đó. Từ đó trẻ biết vận dụng những kiến thức đó vào kể chuyện sáng tạo một cách dễ dàng. Ngoài việc tạo những bức tranh trên mảng tường, những tập truyện tranh tôi còn đi sâu làm một số đồ dung trực quan cho trẻ hoạt động như: tận dụng những truyện tranh cũ, những sản phẩm vẽ của trẻ, cắt dán bồi bìa cứng cho trẻ ghép tranh kể chuyện sáng tạo hoặc cắt dời các con vật cho trẻ tự chọn các con vật đó để kể chuyện sáng tạo theo ý tưởng của mình 3. Biện pháp 3: Sử dụng hệ thống câu hỏi Bên cạnh một môi trường hoạt động với đầy đủ các loại đồ dung trực quan đa dạng phong phú, thu hút sự hứng thú tham gia của trẻ thì tôi còn phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi để kích thích trẻ trả lời. Đây là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Các loại câu hỏi đàm thoại với trẻ theo hệ thống câu hỏi sau: + Loại câu hỏi về nội dung. + Loại câu hỏi yêu cầu trả lời sử dụng ngôn ngữ miêu tả. + Loại câu hỏi về giọng điệu của các nhân vật. + Loại câu hỏi về thái độ của trẻ đối với các nhân vật + Loại câu hỏi về liên hệ bài học thực tế. Nhằm giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện, nhớ được tình tự các sự kiện, nội dung của bài thơ, câu chuyện, hiểu và biết cách sử dụng các từ, câu thông 9/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” qua mỗi tác phẩm văn học, mỗi câu chuyện tôi sử dụng câu hỏi ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, phù hợp với độ tuổi của trẻ. Tránh các câu hỏi “treo” ép buộc trẻ phải trả lời “Có” hoặc “Không”. Để giờ học đạt hiệu quả cao, tôi thảo sẵn ra hệ thống câu hỏi trước khi dạy. Mỗi bài thơ, mỗi câu chuyện đều có hệ thống câu hỏi. Khi đặt câu hỏi cho trẻ cô vừa kết hợp trích dẫn nội dung, bài thơ, câu chuyện và cho trẻ xem đồ dung trực quan để giúp trẻ hiểu và ghi nhớ nội dung, kích thích trẻ trả lời, mở rộng vốn từ cho trẻ. Ví dụ 1: Câu chuyện “Thỏ ngoan”. Hình ảnh trong câu chuyện “Thỏ ngoan” Sau khi kể cho trẻ nghe câu chuyện, tôi đàm thoại với trẻ thông qua hệ thống câu hỏi như: + Cô vừa kể câu chuyện gì? + Bác Gấu đang đi ở đâu? + Trời bỗng làm sao? + Bác Gấu bị làm sao không nhỉ? (À! Bác Gấu đang đi giữa rừng, thì trời đổ mưa ào ào. Bác ướt hết. Thế rồi ) + Bác đi đến nhà ai? + Bác làm gì? (Bác Gấu đến nhà Cáo, bác gõ cửa cốc cốc. Chúng mình cùng gõ cửa giống bác Gấu nào!) + Bác gọi thế nào nhỉ? (Chúng mình cùng gọi Cáo giống bác Gấu nào!) + Cáo có cho bác Gấu vào nhà không? 10/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” + Cáo nói như thế nào nhỉ? (Chúng mình bắt chước lời Cáo nào!) (Cô tiếp tục trích dẫn câu chuyện ) + Bác Gấu đến nhà ai nữa nhỉ?(À! Bác Gấu đến nhà bạn Thỏ) + Thỏ có cho bác gấu vào nhà không? Thỏ còn làm gì nữa nhỉ?(Thỏ đốt lửa cho bác Gấu sưởi, lửa cháy bập bùng) + Bác Gấu đã khen Thỏ như thế nào? (Chúng mình cùng nhắc lại lời bác Gấu nào!) Khi kể chuyện, trích dẫn đàm thoại với trẻ, tôi chú ý nhấn mạnh các từ “mưa ào ào”, tiếng gõ cửa “cốc cốc”, lửa cháy “bập bùng”, “ấm áp” cho trẻ nhắc lại để cung cấp vốn từ cho trẻ và giúp trẻ có thêm kiến thức về môi trường xung quanh. Ví dụ 2: Bài thơ “Con cá vàng”, tôi đàm thoại với trẻ thông qua hệ thống câu hỏi như: + Cô vừa đọc bài bài thơ gì? + Trong bài thơ có con gì nhỉ? + Cá vàng bơi thế nào? + Cá vàng bơi ở đâu? Hình ảnh minh họa thơ “Con cá vàng” Trong quá trình đặt câu hỏi cho trẻ trả lời, tôi vừa kết hợp giảng giải, giải thích, cho trẻ gọi tên, cho trẻ bắt chước động tác bơi của con cá, nói được nơi sống của cá. Thông qua đó, cung cấp được vốn từ cho trẻ. Con cá vàng Bơi nhẹ nhàng (Cho trẻ đứng lên vừa đọc, vừa mô phỏng động tác bơi của con cá.) Trẻ vừa được đọc thơ, vừa nhớ nội dung bài thơ lại được vận động minh họa theo con vật trong bài thơ. Như vậy, qua giờ học, trẻ sẽ ghi nhớ được nội 11/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” dung bài học và có biểu tượng con cá vàng và biết được hoạt động, nơi sống của con cá Trong quá trình trích dẫn, đàm thoại cùng với trẻ, có câu hỏi tôi hỏi cả lớp, có câu hỏi tôi hỏi cá nhân trẻ. Những trẻ chậm nói, rụt rè, nhút nhát tôi hỏi những câu hỏi mở, gợi ý để khích lệ trẻ trả lời hoặc tôi sẽ gọi trẻ trả lời tốt trả lời sau đó cho các cháu nhắc lại. Thông qua các câu hỏi khi đàm thoại trong mỗi bài thơ, câu chuyện giúp trẻ phát triển ngôn ngữ theo như kết quả mong đợi của độ tuổi. (Trả lời được các câu hỏi: “Ai đây?”; “Cái gì đây?”; “ làm gì?”; “ thế nào?”. Hiểu được nội dung truyện ngắn đơn giản: trả lời được các câu hỏi về tên truyện, tên và hành động các nhân vật. Phát âm rõ tiếng. Đọc được các bài thơ, ca dao, đồng dao với sự giúp đỡ của cô giáo.) 4. Biện pháp 4: Qua các hoạt động khác Trong một giờ hoạt động chung, trẻ không thể phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện được mà phải thông qua các hoạt động khác. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong hoạt động góc cũng là một hình thức quan trọng, bởi giờ chơi có tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ. Đặc biệt thời gian chơi của trẻ Nhà trẻ chiếm thời gian nhiều nhất trong thời gian trẻ ở lớp. Trong quá trình cho trẻ chơi sử dụng các loại từ khác nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác nhau. * Hoạt động đón, trả trẻ. Trong giờ đón, trả trẻ. Đây là thời điểm thích hợp nhất tôi dạy trẻ “Sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp” bắt đầu từ các câu chào hỏi lễ phép: Con chào cô ạ!; Con chào bố/mẹ ạ!; Tớ chào bạn! và yêu cầu trẻ “Thực hiện được 2-3 hànhđộng”: Con cất dép đi rồi cất ba lô vào tủ Hoạt động đón, trả trẻ 12/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” * Hoạt động góc. Qua hoạt động góc, trẻ được chơi ở các góc, tức là trẻ đang được nhập vai, trẻ đang được học làm giống người lớn, thông qua các góc chơi Ví dụ 1: “Góc thơ, truyện” Tôi chuẩn bị các tranh thơ, truyện to cho trẻ xem. Mới đầu tôi để cho trẻ tự thao tác với các quyển tranh thơ, truyện đó để trẻ tự suy nghĩ, tự kể chuyện theo tranh. Nếu trẻ không biết thao tác, không biết dung từ để kể tôi đóng vai chơi cùng trẻ, kể cho trẻ nghe và cung cấp các từ, các câu cho trẻ thông qua bài thơ, câu chuyện. Ví dụ 2: “Góc bế em” Thông qua cách đóng vai trẻ học được các câu nói giao tiếp, ứng xử, biết cách xưng hô, thể hiện tình cảm, biết quan tâm đến mọi người như bế em, ru em ngủ, xúc bột cho em ăn * Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh. Trước giờ ăn, tôi cho trẻ đọc các bài thơ có tính chất giáo dục và rèn kỹ năng sống như “Giờ ăn”, “Bé ơi”. Khi cô giáo giới thiệu các món ăn, khi mời cơm Trẻ đều được rèn phát triển ngôn ngữ và bày tỏ nhu cầu của bản thân khi cần. Ví dụ: Cô ơi! Con ăn nữa; Con uống nước; Con đi vệ sinh Trước giờ ngủ, tôi đọc thơ, kể cho trẻ nghe những câu truyện nhẹ nhàng, tình cảm để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Đây là hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm ngoài giờ học rất hiệu quả, để trẻ được biết thêm nhiều tác phẩm mới, lạ ngoài chương trình. Là cơ hội trẻ mở rộng thêm vốn từ, câu với tâm thế thoải mái mà trẻ không bị gò bó trong khuôn khổ giờ học. Đây cũng là khoảng thời gian hợp lý để tôi dành riêng cho các cháu chậm nói, nhút nhát, rụt rè mà không bị ảnh hưởng đến các cháu khác trong lớp. * Thông qua hoạt động ngoài trời Thông qua hoạt động ngoài trời đó trẻ được tiếp xúc , gần gũi với thiên nhiên, hít thở bầu không khí trong lành, đồng thời được khám phá, thỏa trí tò mò của trẻ. Đây là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thú, mang lại cho trẻ nhiều niềm vui, kiến thức và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng nào đó Trẻ sẽ trả lời được các câu hỏi: “Ai đây?”; “Cái gì đây?”; “ làm gì?”; “ thế nào?”. Trẻ nói được tên gọi, đặc điểm giúp trẻ có kiến thức về môi trường xung quanh, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. 13/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” 5. Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh Đây cũng là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao và rất quan trọng trong hoạt động giáo dục. Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh học sinh vào các giờ đón trẻ và trả trẻ giúp tôi nắm bắt được tình hình của trẻ, hiểu được tính cách và hoàn cảnh sống của từng trẻ từ đó tôi đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp. Nếu ở nhà phụ huynh quan tâm đến trẻ, ở lớp cô giáo chăm sóc và giáo dục trẻ tốt thì chắc chắn trẻ sẽ phát triển tốt. Có một thực trạng, nhiều gia đình chưa quan tâm đến trẻ, nghĩ việc giáo dục là của cô giáo, bỏ mặc việc dạy trẻ cho cô giáo ở lớp. Nhận thức được tầm quan trọng của biện pháp này, ngay từ đầu năm học tôi đã chuẩn bị nội dung để trao đổi với phụ huynh về các kế hoạch, chương trình giáo dục trẻ ở lớp để phụ huynh nắm bắt được và chuẩn bị tâm lý sẵn sàng phối hợp với Nhà trường, với cô giáo cùng chăm sóc giáo dục trẻ. Đầu năm, tôi phân nhóm, những cháu vốn từ còn ít: Minh Khôi, Thúy Bình, Bùi Bảo An. Những cháu nói ngọng: Kiến Văn, Minh Khôi. Những cháu rụt rè, nhút nhát: Dương Nam, Linh Chi, Thúy Bình. Để có biện pháp trao đổi riêng với phụ huynh cùng phối hợp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Sau mỗi kỳ học tôi nhận xét tình hình trẻ ở lớp thông qua sổ Bé chăm ngoan gửi về cho phụ huynh. Tôi cũng thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khỏe và học tập của trẻ ở trên lớp. Hàng ngày tôi cũng trao đổi với phụ huynh về các bài học của trẻ đang học và nhiệm vụ cô giao về cho trẻ để phụ huynh tạo điều kiện dạy trẻ ở nhà nhằm cung cấp them và củng cố kiến thức, ngôn ngữ cho trẻ. Bên cạnh đó tôi cũng chú trong đến việc xây dựng góc tuyên truyền ở ngay cửa lớp với các nội dung: kế hoạch giáo dục, in các bài thơ, câu chuyện trong tuần, trong tháng kèm theo đó là hệ thống câu hỏi và các kiến thức cần truyền tải trong từng bài thơ, câu chuyện để phụ huynh biết cách dạy trẻ ở nhà. Qua đó phụ huynh thấy được ngôn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp dạy thêm giúp đỡ con và tạo điều kiện cho con học ở nhà, gần gũi trò chuyện và giúp trẻ giải đáp các thắc mắc về các sự vật hiện tượng quanh trẻ. Nhờ sự kết nối bền chặt giữa gia đình với nhà trường, giữa cô giáo với phụ huynh đã tạo cho trẻ những cơ hội học tập và mở rộng thêm vốn từ đa dạng, phong phú hơn. 14/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Góc tuyên truyền Huy động phụ huynh đóng góp sách, tranh truyện ủng hộ tạo góc văn học hoặc thu nhập những nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm như báo, tạp chí, vải vụn, len vụn, các vỏ hộp, mút xốp để tận dụng làm them đồ dung trực quan cho trẻ. Ngoài ra tôi còn trao đổi với phụ huynh có thể mua cho các con các quyển truyện, tranh ảnh về con vật, cây cỏ, hoa lá, các loại phương tiện giao thông phù hợp với lứa tuổi để trẻ mở rộng vốn kiến thức. Thông qua mạng xã hội, tôi đã lập ra nhóm zalo của lớp để tiện cho việc trao đổi, liên lạc với phụ huynh vì đa số phụ huynh ở nhóm lớp tôi là đi làm công nhân, đi làm xa không có thời gian đưa đón con. Vì vậy rất tiện cho việc trao đổi khi có vấn đề chung cần thống nhất tới toàn thể phụ huynh trong lớp. V. Kết quả thực hiện Sau một năm thực hiện đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” tôi đã thu được một số kết quả như sau: Đầu năm học mới nhận trẻ, trẻ lớp tôi có rất nhiều cháu còn chậm nói, nói chưa đủ câu, vốn từ ít, nói ngọng. Sau gần một năm học, qua quá trình thực hiện đề tài tại lớp đã thu được kết quả rất khả quan. Trẻ tiến bộ nhanh về mọi mặt, vốn kiến thức đã được mở rộng và khắc sâu hơn, tư duy ngôn ngữ cũng phát triển một cách rõ rệt. Trẻ rất nhanh nhẹn, hoạt bát, mạnh dạn, hồn nhiên. Biết nói lên nguyện vọng, mong muốn của mình. Có thể giao tiếp với cô, với bạn. Biết sử dụng lời nói với các mục đích khác nhau. Trong các giờ chơi, giờ học đã hình thành xúc cảm, tình cảm rất tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng sống của trẻ từ đó cũng tốt hơn, trẻ đã mạnh dạn tự tin và có nề nếp hơn. Hầu hết phụ huynh đã hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ và đã kết hợp với giáo viên để có cách giáo dục trẻ tốt nhất. 15/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Thông qua việc khảo sát, quan sát, thông qua giao tiếp giữa cô và trẻ; giữa trẻ với trẻ và thông qua tổ chức các hoạt động ở lớp. Tôi có bản khảo sát như sau: Bảng so sánh trước và sau khi thực hiện các biện pháp TT Đầu năm Cuối năm Tỉ lệ Trẻ Tỉ Tăng/ Nội dung khảo sát Trẻ % đạt lệ giảm đạt % - Thực hiện được nhiệm Tăng 6/17 35 14/17 82 vụ gồm 2-3 hành động 47 - Trả lời được các câu Tăng 5/17 29 16/17 94 Nghe, hỏi: Ai đây? làm gì đây? 53 1 hiểu lời - Hiểu nội dung truyện nói ngắn đơn giản: Trả lời Tăng được các câu hỏi về tên 7/17 41 12/17 70 29 truyện, tên và các hành động các nhân vật Nghe, - Phát âm rõ Tăng 5/17 29 13/17 76 nhắc lại 47 các âm, - Đọc được bài thơ, ca 2 các tiếng dao, đồng dao với sự giúp Tăng 3/17 18 14/17 82 và các đỡ của cô giáo. 64 câu - Nói được câu đơn, câu 5 -7 tiếng có các từ thông Tăng dụng chỉ sự vật, hoạt 3/17 18 15/17 88 70 động, đặc điểm quen thuộc Sử dụng - Sử dụng lời nói có các ngôn 3 mục đích khác nhau: ngữ để Chào hỏi, trò chuyện; Tăng giao tiếp 7/17 41 15/17 88 Bày tỏ nhu cầu của bản 47 than; Hỏi về các vấn đề quan tâm - Nói to, đủ nghe, lễ phép Tăng 3/17 18 14/17 82 64 16/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Thật vậy, không có một phương tiện giao tiếp nào có thể sánh được với ngôn ngữ. Trong giao tiếp, nhờ có ngôn ngữ mà con người có khả năng hiểu biết lẫn nhau. Ở trẻ, nhu cầu giao tiếp rất lớn. khi giao tiếp trẻ sử dụng ngôn ngữ của mình để trình bày ý nghĩ, tình cảm, hiểu biết của mình với bạn bè và mọi người xung quanh. Do đó, việc đầu tiên của người giáo viên mầm non là cần giúp trẻ sử dụng thành thạo ngôn ngữ Tiếng Việt. Việc rèn cho trẻ nói mạch lạc là vấn đề quan trọng nên mỗi giáo viên không chỉ rèn trẻ tốt qua các tiết học, mà bên cạnh đó phải rèn luyện bản than để có trình độ chuyên môn dạy tốt, mang tri thức thắp sáng thế hệ mầm non. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ 24- 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Tôi rút ra được bài học kinh nghiệm như sau: - Nắm vững được các yếu tố đổi mới cơ bản trong tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện. - Nắm vững nội dung hoạt động cho trẻ phát triển ngôn ngữ để trẻ được hoạt động tích cực . - Biết thiết kế và tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ theo chủ đề/sự kiện một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với khả năng trẻ và điều kiện cụ thể của địa phương. - Biết quan sát ghi chép để theo dõi đánh giá quá trình phát triển những kĩ năng cần thiết cho việc nói, và diễn đạt . của trẻ nhằm điều chỉnh các biện pháp giáo dục đối với từng cá nhân trẻ. - Đầu tư trong soạn giảng trước khi lên lớp. - Thường xuyên trao dồi, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao tay nghề. - Tạo môi trường học tập làm đồ dùng đồ chơi phong phú, đẹp mắt phù hợp kích thích trẻ tham gia. - Tích cực học hỏi bạn bè đồng nghiệp, sách báo truyền hình từ đó biết tạo ra môi trường trong và ngoài lớp phong phú phù hợp với trẻ tích cực hoạt động và cung cấp cho trẻ những kiến thức đúng, chuẩn mực. Cô giáo phải luôn sáng tạo trong việc tạo ra đồ dùng trực quan phục vụ cho trẻ học, trẻ chơi phong phú hấp dẫn. 2. Những kiến nghị sau khi thực hiện đề tài: 2.1. Với phòng Giáo dục và Đào tạo 17/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” - Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm hơn về điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cho nhà trường. - Phòng GD đầu tư cho mỗi lớp một bộ vi tính để giáo viên có thể sử dụng vào giảng dạy. - Triển khai kiến tập nhiều hơn về hoạt động ngôn ngữ nói chung và hoạt động thơ, truyện nói riêng cho trẻ để giáo viên được tham quan dự giờ để chúng tôi có điều kiện học hỏi kinh nghiệm và nâng cao chất lượng giáo dục 2.2. Đối với nhà trường: Để thực hiện tốt đề tài này, là người làm công tác trực tiếp giảng dạy ở trên lớp, tôi mong ban giám hiệu nhà trường bổ sung thêm thiết bị, đồ dùng cho hoạt động thơ, truyện nói riêng và các hoạt động khác nói chung để có thêm nhiều đồ dùng, đồ chơi phong phú phục vụ tốt các hoạt động. 2.3. Với bản thân - Luôn cố gắng trau dồi kiến thức và học hỏi để tích lũy kinh nghiệm thông qua các buổi chuyên đề, tham quan trường bạn do PGD và nhà trường tổ chức. Tôi xin cam đoan bản sáng kiến kinh nghiệm này là của tôi, tôi không sao chép của ai. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đông Xuân, ngày 24 tháng 02 năm 2020 Tác giả Bùi Thị Cúc 18/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG Ngày tháng năm CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 19/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN QUỐC OAI Ngày tháng năm CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 20/18
- “Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động thơ, truyện” MỤC LỤC Trang Phần I: Đặt vấn đề 1 1. Cơ sở lý luận 1 2. Cơ sở thực tiễn 1 3. Mục đích nghiên cứu. 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 2 Phần II: Giải quyết vấn đề 2 I. Thuận lợi 2 II. Khó khăn 3 1. Đối với giáo viên 3 2. Đối với trẻ 3 3. Đối với phụ huynh 3 III. Kết quả khảo sát ban đầu 4 IV. Các biện pháp thực hiện 5 1. Biện pháp 1 5 2. Biện pháp 2 6 3. Biện pháp 3 9 4. Biện pháp 4 12 5. Biện pháp 5 14 V. Kết quả thực hiện 15 Phần III. Kết luận và kiến nghị 17 1. Kết luận 17 2. Kiến nghị 17 2.1. Đối với PGD 17 2.2. Đối với nhà trường 18 2.3. Đối với bản thân 18 21/18