SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 24-36 tháng tuổi

doc 17 trang Đinh Thương 16/01/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 24-36 tháng tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_thong_qua_hoat_don.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 24-36 tháng tuổi

  1. 5 học có các tác phẩm truyện,rối, các con vật có trong nội dung tác phẩm văn học cô cho trẻ làm quen giúp trẻ nhớ lại, ghi nhớ hơn về câu truyện. Đòi hỏi cô giáo phải biết tạo cảm xúc cho trẻ bằng các con vật ngộ nghĩnh, đáng yêu, đồng thời cũng phải biết hướng lái, gợi mở cho trẻ có cảm xúc tích cực khi tham gia hoạt động kể chuyện sáng tạo. Qua nội dung các bức tranh, các nhân vật, các con rối trẻ được xem và nói lên nhận xét của mình về các đồ dùng đó. Như vậy ngôn ngữ cuả trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng. 2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục, chuẩn bị đồ dùng trực quan đầy đủ cho các giờ hoạt dộng. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục là việc làm quan trọng và rất cần thiết. Mỗi giáo viên khi xây dựng các hoạt động giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lớp, phù hợp với cá nhân trẻ sẽ giúp trẻ tiếp cận một cách thoải mái, dễ dàng hơn, không bị gò bó, từ đó trẻ sẽ hăng hái tham gia vào hoạt động hơn, tích cực trao đổi với cô giáo hơn. Sau khi nghe kể chuyện, nghe cô giáo giảng giải về nội dung câu chuyện, cô giáo cần đưa ra một số câu hỏi, hỏi về nội dung câu chuyện để trẻ trả lời. Từ đây trẻ sẽ ghi nhớ sâu sắc hơn về câu chuyện. Khi cô đưa ra các câu hỏi, cô cần phân chia câu hỏi từ khái quát đến cụ thể, từ dễ đến khó để trẻ trả lời. Và không nên hỏi liền một lúc về nội dung câu chuyện, mà nên phân chia các câu hỏi đan xen vào các lần kể để tránh sự nhàm chán ở trong tiết văn học (Kể chuyện). Ví dụ: Tiết văn học: Kể chuyện: "Đôi bạn tốt”– chủ đề “Bé và các bạn” Cô sẽ đưa các câu hỏi vào các lần kể chuyện cho trẻ nghe như sau: - Sau khi giới thiệu tên câu chuyện. Cô kể cho trẻ nghe: + Lần 1: Cô kể chuyện + Minh họa động tác các nhân vật • Chúng mình vừa nghe cô kể chuyện gì? • Trong câu chuyện có mấy nhân vật? + Lần 2: Cô cho trẻ xem phim truyện hoặc kể truyện theo rối. • Trong câu chuyện có những nhân vật nào? • Hai bạn gà con, vịt con dủ nhau đi đâu? Vịt kiếm ăn ở đâu? Gà con kiếm ăn ở đâu? • Con gì đuổi bắt gà con? Gà con sợ quá kêu như thế nào? • Vịt con làm gì để cứu gà con? Cáo có đuổi bắt được gà không? • Gà và vịt vui sướng hát như thế nào? • Chúng mình cùng hát với vịt con và gà con nào. Việc tìm hiểu rõ nội dung của câu chuyện sẽ giúp trẻ hiểu sâu sắc về câu chuyện, ghi nhớ truyện và có tình cảm với câu chuyện hơn. Qua đó sẽ giúp trẻ
  2. 6 vận dụng vào việc kể các câu chuyện sáng tạo khác có nhiều các tình tiết hay hơn. Qua thực tế giảng dạy và tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của trẻ từ 24 - 36 tháng tuổi là lối tư duy trực quan hình tượng, nên tôi đã sáng tạo làm nhiều loại đồ dùng, đồ chơi phù hợp với từng nội dung câu chuyện cần kể, để giới thiệu cho trẻ, giúp cho trẻ có những cảm xúc và nhữnh ấn tượng tốt về đồ vật, sự vật đó. Ngay từ ban đầu tôi đã tận dụng những đồ dùng phế thải vẫn đảm bảo vệ sinh thẩm mĩ tái chế làm đồ dùng, đồ chơi cho các hoạt động. Ví dụ : Tôi đã dùng bìa cứng, xốp, giấy màu, hộp, chai, lọ, nhựa, vải bông, len vụn, các hột, hạt khéo léo cắt tỉa, khâu tạo thành những nhân vật rối dẹt, rối que, rối tay, dùng xốp gọt tỉa tạo thành các nhân vật để làm đồ dùng trực quan giới thiệu cho trẻ.( Hình ảnh 4) Cũng với đồ dùng tự tạo trên tôi chú ý đến việc sử dụng đưa ra giới thiệu cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau để dẫn dắt gây hứng thú vào bài. Ngoài ra tôi còn khéo léo cắt tỉa tạo thành những cái mũ xinh xắn có gắn những nhân vật mà trẻ yêu thích, tận dụn vải vụn khâu thành những con thú nhồi bông ngộ nghĩnh đẹp đẽ để làm phần thưởng khi trẻ hoạt động, vừa động viên khuyến khích trẻ, vừa giúp trẻ tham gia vào các trò chơi. Ví dụ : Cô làm những chiếc mũ gà con, vịt con để thưởng cho trẻ trước khi vào giờ hoạt động. Sau khi học xong truyện :“Đôi bạn tốt” trong chủ đề “Bé và các bạn” hay khâu những chú Gà con, Vịt con để làm phần thưởng, quà tặng, đồ chơi cho trẻ trong các tiết kể chuyện làm cho trẻ rất phấn khởi hứng thú.(Hình ảnh 5) 2.3. Biện pháp 3: Ôn luyện mọi lúc mọi nơi. Ôn luyện mọi lúc mọi nơi cũng là một biện pháp giúp trẻ khắc sâu, nhớ lâu, thông qua các hoạt động, cô tổ chức cho trẻ hoạt động tập kể chuyện cùng cô, mà nhiều trẻ được tham gia nhằm giúp trẻ hứng thú với bộ môn làm quen với văn học từ đó củng cố kiến thức đã học, đồng thời rèn kỹ năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Giờ đón trẻ: Cô cho trẻ quan sát một số tranh ảnh câu chuyện trong chủ đề để cho trẻ làm quen trước khi tìm hiểu câu chuyện. Hoạt động góc: + Ở góc sách văn học: Cô cho trẻ xem tranh ảnh về các câu chuyện + Ở góc phân vai: Cô cho trẻ đóng vai các nhân vật trong chuyện trẻ đã được học, được nghe.
  3. 7 Giờ ngủ: Cô kể cho trẻ nghe những câu chuyện hay, nhẹ nhàng để trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn như câu chuyện “ Thỏ ngoan”, “Khi con biết vâng lời”, “ Chú gấu con ngoan” Giờ trả trẻ: Cô cùng trẻ trò chuyện về những gì trẻ đã được học, được trải nghiệm trên lơp, khuyến khích trẻ về kể lại cho ông bà bố mẹ nghe. Từ việc cho trẻ ôn luyện mọi lúc mọi nơi sẽ giúp trẻ khắc sâu, ghi nhớ được các kiến thức đã học, trẻ hào hứng kể chuyện cho mọi người nghe từ đó giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ được tốt hơn. 2.4. Biện pháp 4: Tích cực tuyên truyền kết hợp với phụ huynh dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếu. Phụ huynh chính là nhân tố quyết định trong việc tạo nguồn nhiên liệu của góc văn học để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo. Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh qua các biểu bảng nêu lên nội dung về chủ đề, về các câu chuyện sáng tạo của cô và trẻ. Qua đó, phụ huynh thấy được ngôn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình.( Hình ảnh 6) Ví dụ: Cô trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện sáng tạo trẻ đã kể, yêu cầu phụ huynh về nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc khuyến khích trẻ kể các câu chuyện khác. Như vậy, ngôn ngữ của trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng. Có thể nói công tác tuyên truyền với phụ huynh là một việc làm rất quan trọng trong việc kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ngoài các biện pháp trên thì việc phối kết hợp với phụ huynh góp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng tư duy, tích cực của trẻ trong hoạt động kể chuyện sáng tạo. Tôi đã tìm hiểu đối tượng trẻ trong lớp và rút ra những thông tin chính xác cho phụ huynh, qua đó phụ huynh biết phải làm gì để tác động đến trẻ cùng cô. Việc trao đổi thông tin học tập của trẻ với phụ huynh học sinh thường xuyên sẽ giúp cho công việc giáo dục trẻ của cô được thuận lợi hơn. Bởi vì, trẻ ở lứa tuổi mầm non luôn muốn bố mẹ ở bên mình, cùng mình vui chơi và học tập. Ví dụ: Trẻ rất thích kể chuyện cho bố mẹ nghe và luôn mong muốn bố mẹ sẽ chú ý lắng nghe mình kể chyện, khen và cổ vũ cho mình. Hay việc bố mẹ
  4. 8 cùng kể chuyện với trẻ, trẻ cũng rất thích và luôn sẵn sàng dạy bố mẹ kể các câu chuyện cô dạy cho bố mẹ. Trao đổi với phụ huỵnh tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với các tác phẩm văn học qua băng đĩa và cùng cô sưu tầm các nguyên vật liệu thiên nhiên sẵn có phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. Hơn nữa việc trao đổi với phụ huynh để cho trẻ đi học đều đặn sẽ giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống liên tục, trẻ sẽ ghi nhớ lại một cách tích cực và trẻ sẽ mạnh dạn, tự tịn hơn trong quá trình tham gia vào các hoạt động ở trên lớp cũng như khi ở nhà. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI Sau khi áp dụng thực hiện biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi tại lớp 2 tuổi B trường mầm non Tam Thanh”, tôi đã có được kết quả như sau: 1. Hiệu quả về mặt xã hội Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả sau khi áp dụng sáng kiến Kết quả Nội dung Tổng Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ khảo sát số trẻ Đạt % đạt % Trẻ hứng thú học, phân biệt và phát âm đúng, tròn 19 17 90 2 10 tiếng Trẻ tích cực tham gia vào 19 18 95 1 5 giờ hoạt động Trẻ hiểu nội dung truyện, trả lời được các câu hỏi 19 17 90 2 10 đàm thoại. Trẻ tự tin khi trò chuyện 19 17 90 2 10 với bạn, với cô. Qua kết quả khảo sát trên tôi thấy khả năng kể chuyện của trẻ đã tốt lên rất nhiều, số trẻ thực hiện được yêu cầu cô đưa ra tăng cao. Chất lượng học môn văn học (Kể chuyện sáng tạo) đạt kết quả tốt hơn nhiều so với đầu năm. Trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn và hăng hái tham gia vào các hoạt động hơn. Ngôn ngữ của trẻ phát triển, như với giờ đón trẻ, trẻ rất hăng hái kể chuyện của mình ở nhà cho cô giáo và các bạn nghe, trẻ kể có ngữ điệu và cử chỉ, điệu bộ. Qua việc giao tiếp vào buổi sáng rất nhẹ nhàng như vậy mà trẻ rất hào hứng, hăng hái đi học. Cha mẹ trẻ cũng rất yên tâm khi đưa con em mình
  5. 9 đến lớp, vì thấy được sự khác biệt khi cho con đến trường. Đây là niềm vui cho nhà trường và cũng là niềm vui của tập thể giáo viên trong trường vì phụ huynh thấy được tầm quan trọng của giáo dục mầm non đối với sự phát triển của trẻ về sau. 2.Khả năng áp dụng và nhân rộng “ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể truyện sáng tạo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi” được tôi nghiên cứu và áp dụng tại lớp 2 tuổi B. Tôi nhận thấy được hiệu quả của các giải pháp và thấy được sự phù hợp nên có thể áp dụng được với các 2 lớp nhà trẻ trong trường. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Trên đây là " Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi" mà tôi đã thực hiện tại lớp 2 tuổi B trường mầm non Tam Thanh đạt hiệu quả. Tôi xin cam đoan không sao chép hoặc vi phạm bản quyền của bất kì một cá nhân, tập thể nào. Rất mong nhận được sự góp ý của ban giám khảo để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn./. TÁC GIẢ BIỆN PHÁP Trần Thị Thanh Lam
  6. 10 MỤC LỤC Nội dung Trang I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. 2 II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Thuận lợi 3 1.2. Khó khăn 3 2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Biện pháp 1: Thường xuyên thay đổi, tạo môi trường hoạt 4 động phong phú cho trẻ được tiếp xúc và kể chuyện sáng tạo cùng cô 2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục chuẩn bị đồ dùng 5 trực quan đầy đủ cho các giờ hoạt động 2.3. Biện pháp 3: Ôn luyện mọi lúc mọi nơi 6 2.4. Biện pháp 4: Tích cực tuyên truyền kết hợp với phụ huynh dạy 7 trẻ kể chuyện sáng tạo III. Hiệu quả sáng kiến đem lại 8 IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. 9
  7. 11 CÁC PHỤ LỤC 2. Ảnh minh họa sáng kiến được áp dụng trong thực tế Hình ảnh 1
  8. 12 Hình ảnh 2 Hình ảnh 3
  9. 13 Hình ảnh 4 Hình ảnh 5
  10. 14 Hình ảnh 6
  11. 15 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP (Ký tên, đóng dấu)
  12. 16 XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT (Ký tên, đóng dấu)