SKKN Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực khi dạy Văn bản ở môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở

pdf 25 trang binhlieuqn2 08/03/2022 3922
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực khi dạy Văn bản ở môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_kinh_nghiem_to_chuc_cac_hoat_dong_day_hoc_theo_d.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực khi dạy Văn bản ở môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở

  1. viên cũng có thể liên hệ kiến thức Giáo dục công dân, môn Mĩ thuật để vừa giáo dục tình cảm, thái độ sống tích cực, vừa rèn luyện khiếu thẩm mĩ cho các em. Từ những nội dung tích hợp của giáo viên trong quá trình dạy học, học sính sẽ biết vận dụng những kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập. Ví dụ khi phân tích bốn câu thơ đầu trong bài mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải- Ngữ văn 9 : “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” Với bốn câu thơ này bên cạnh việc am hiểu kiến thức về văn học thì để cảm thu được vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đất trời mà Thanh Hải miêu tả trong bốn câu thơ thì học sinh phải vận dụng sự hiểu biết kiến thức môn Mĩ thuật để phân tích bức tranh xuân đẹp, hài hòa từ màu sắc đến bố cục, kiến thức về Địa lí: tìm hiểu về Huế để hiểu thêm về “dòng sông xanh” mà Thanh Hải nhắc đến trong bài thơ.Như vậy nếu không có kiến thức về môn Mĩ thuật, môn Địa lí thì học sinh không thể làm hiểu một cách thấu đáo sâu sắc nội dung, nghệ thuật bốn câu thơ này,không thể cảm nhận được hết vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đất trời vừa có những nét chung nhưng cũng có những nét đặc trưng của xứ Huế. - Giải pháp 6: + Nội dung: Phát huy năng lực học sinh qua luyện tập, làm bài tập, kiểm tra. + Cách thức thực hiện giải pháp: Đối với phần văn bản thì trong một bài, một tiết nội dung các bài tập ở phần luyện tập ít. Chính bởi vậy đôi khi giáo viên xem nhẹ. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc cho học sinh thực hiện các bài tập, tăng luyện tập cho học sinh rất quan trọng. Bởi nhiều lí do như kiểm tra được sự lĩnh hội kiến thức củ học sinh, tạo điều kiện để các em vận dụng kiến thức đã được học, kết hợp với các năng lực của bản thân để giải quyết nội dung các bài tập. Tuy nhiên để làm được điều này thì điều quan trọng nhất là nội dung các bài tập. Lâu nay theo thói quen sau khi dạy xong bài mới nếu còn thời gian thì giáo viên sẽ cho làm một số bài tập trong sách giáo khoa hoặc thôi. Như vậy việc luyện tập chưa phát huy hết năng lực học sinh. Như vậy để phát huy năng lực người học qua hoạt động luyện tập,làm bài tập đạt hiệu quả thì cần tập trung vào các dạng bài tập sau: Dạng bài tập vận dụng nâng cao: Ví dụ sau khi học xong “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” -Phạm Tiến Duật, Giáo viên ra bài tập: Đọc kĩ hai câu thơ sau và trả lời câu hỏi: Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh trái tim trong hai câu thơ trên,Từ đó hãy nêu suy nghĩ về trách nhiệm của con người Việt Nam đối với đất nước. Như vậy với bài tập này học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức đã học về bài thơ, về kiến thức phân môn Tiếng Việt, vừa kết hợp với kiến thức lịch sử, xã hội để liên hệ mở rộng từ ý nghĩa của một hình ảnh có trong văn bản. Các 12
  2. năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực sử dụng tiếng Việt và các năng lực khác sẽ được phát huy. Dạng bài tập sử dụng ngữ liệu có trong văn bản để khai thác câu hỏi, dạng câu hỏi này là dạng phổ biến hiện nay khi đặc biệt với học sinh bậc THCS theo đánh giá chuẩn PISA, thường xuyên xuất hiện trong đề thi học kì, đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi đại học, như vậy với học sinh bâc THCS khi ra đề dạng này thì cần lực chọn nội dung phù hợp hơn để học sinh vừa vận dụng những kiến thức đã được học vừa có sự tư duy về nhiều mặt để giải quyết, đồng thời vừa được làm quen với dạng đề ở cấp học cao hơn đó bậc THPT. Ví dụ 1: Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng vươn vai nói to: - Hà, nắng gớm, về nào Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng . Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú: - Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ mỗi đứa cho một nhát! Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi.Ông thoáng nghĩ tới mụ chủ nhà. Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường ( ). Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này. (Trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục). Đọc kĩ đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau: a, Đoạn trích trên đã thể hiện tâm trạng của nhân vật ông Hai như thế nào? Tình huống nào dẫn đến tâm trạng đó của ông ? b,Xác định hình thức độc thoại, độc thoại nội tâm có trong đoạn trích trên? Căn cứ vào đâu để em xác định được các hình thức đó? c, Từ diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích trên đã gợi cho em những suy nghĩ gì về tình yêu quê hương, đất nước của con người Việt Nam. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 7 dòng trên tờ giấy thi) Ví dụ 2: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi . “ Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc này, tình cha con như bỗng trỗi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu lên : - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan của mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ 13
  3. ba” như vỡ tung ra từ lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó dựng đứng lên.” a, Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Nêu tên tác giả? b, Đoạn văn trên đã thể hiện thái độ và hành động của nhân vật bé Thu trong hoàn cảnh nào? Nêu suy nghĩ của em về thái độ và hành động đó của nhân vật? c, Hãy ghi ra hai hình ảnh so sánh có trong đoạn văn và cho biết hai hình ảnh so sánh này góp phần thể hiện điều gì ? Dạng bài tập liên môn: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức của các môn học khác để giải quyết nội dung bài tập liên quan đến nội dung bài dạy: Ví dụ: Dựa vào những kiến thức về môn Mĩ thuật và nội dung của bài thơ Đập đá ở Côn Lôn hãy vẽ một bức tranh về hình ảnh người tù cánh mạng trong bài thơ. Với dạng bài tập này học sinh không chỉ học tốt kiến thức môn Ngữ văn mà còn vận dụng kiến thức, tài năng, năng khiếu môn học khác để thực hiện. Giáo án minh họa: Tiết 104 Ngữ văn 6 Văn bản: CÔ TÔ ( Tiếp theo) (Nguyễn Tuân) A. MỤC TIÊU I. MỤC TIÊU VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG,THÁI ĐỘ 1 Kiến thức: - Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng đảo (cụ thể là vẻ đẹp cảnh mặt trời mọc trên biển; cảnh lao động và sinh hoạt trên đảo). - Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm văn bản, - Đọc- hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả. - Cảm nhận, phân tích nội dung và nghệ thuật của một văn bản kí. 3. Thái độ: - Giúp học sinh tinh thần chăm chỉ lao động, vượt khó, yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước, có ý thức tự hào về chủ quyền biển đảo Việt Nam, có ý thức bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp. II. NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI. NĂNG LỰC CHUNG NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT - Năng lực hợp tác - Năng lực giao tiếp Tiếng Việt: 14
  4. - Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực tiếp nhận văn bản và - Năng lực tự học năng lực tạo lập văn bản. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ B. CHUẨN BỊ: 3.1. Giáo viên: Tư liệu dạy học: Các video Clip phục vụ cho tiết dạy: Video: Cô Tô đảo xa, Bác Hồ với Cô Tô, bài hát Cô Tô thành phố tương lai, Tranh, ảnh về tác giả và tác phẩm, liên quan đến nội dung bài học; sơ đồ tư duy, Trò chơi ô chữ. 3.2. Học sinh: ( Giải pháp 1) Nhóm 1: Những thông tin về các sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám Nhóm 2 : Vẽ tranh về cảnh mặt trời mọc trên biển. Nhóm 3 : Sưu tầm và tập hát một đoạn trong bài hát : Cô Tô thành phố tương lai. Nhóm 4 : Sưu tầm những hình ảnh, tư liệu viết về vùng đảo Cô Tô. C. Tiến trình dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG * Ổn định lớp: - GV kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị bài của HS - Lớp trưởng báo cáo * Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi : Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô tô * Đáp án: +Vẻ đẹp trong sáng sau khi trận bão đi qua được tác giả miêu tả của đảo Cô Tô sau khi trận bão như thế nào ở phần đầu của văn bản? Từ đó đi qua được tác giả miêu tả qua em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của quê hương đất các chi tiết hình ảnh : bầu trời nước? trong sáng, cây trên núi đảo lại - HS trả lời, cả lớp lắng nghe và nhận xét, góp xanh mượt, nước biển lại lam ý => GV đánh giá và cho điểm. biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, cát lại vàng giòn. + Tác giả đã cho người đọc hình dung được khung cảnh bao la và vẻ đẹp tươi sáng của đảo Cô Tô. + (Suy nghĩ về tình yeu quê hương đất nước theo cảm nhận của cá nhân) Khởi động- giới thiệu bài mới: ( giải pháp 15
  5. 2) GV: trình chiếu Video Clip Cô Tô đảo xa; phát phiếu học tập để học sinh trình bày cảm nhận chung về vùng đảo Cô Tô qua đoạn Video Clip liên kết qua nội dung tiết học. HS: Xem Video Clip Cô Tô đảo xa; thực hiện yêu cầu vào phiếu học tập; Trình bày trước lớp. GV: Liên kết từ nội dung cảm nhận của HS sang bài mới Hoạt động 1: Bài mới ( giải pháp 3) II.Tìm hiểu văn bản Gv: yêu cầu học sinh quan sát phần văn bản 1. Vẻ đẹp trong sáng của SGK từ đảo Cô Tô sau khi trận bão đi Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu lũ con qua . lành. GV: Chiếu phần văn bản trong SGK, và cho nghe lại nội dung phần đọc văn bản (tiết trước học sinh đã đọc cả văn bản) GV: Hãy cho biết đoạn văn bản vừa theo dõi thể hiện nội dung gì ?HS: trả lời. HS: trình bày sản phẩm Tranh: Cảnh mặt trời 2. Cảnh mặt trời mọc trên mọc trên biển biển. GV: Hãy tìm một câu văn miêu tả khung cảnh +Khung cảnh chung: chân trời chung của Cô Tô sau trận bão có trong đoạn ngấn bể sạch như một tấm kính văn bản vừa được nghe? lau hết mây hết bụi. Gv: “Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch Khung cảnh rộng lớn như một tấm kính lau hết mây hết bụi”,tác bao la và hết sức trong trẻo, giả đã sử dụng phép tu từ gì? Phép tu từ này đã tinh khôi. góp phần làm nổi bật khung cảnh ở đây như + Cảnh mặt trời mọc trên biển: thế nào? (Giải pháp 5) Nhú lên dần dần rồi lên cho kì GV:Hãy tìm những chi tiết miêu tả việc tác giả hết, tròn trĩnh phúc hậu như đi quan sát cảnh mặt trời mọc ?HS: Trả lời. lòng đỏ một quả trứng thiên HS: Thảo luận nhóm theo cặp : nhiên đầy đặn, quả trứng hồng Nội dung: Cảnh mặt trời mọc trên biển được hào thăm thẳm được đặt lên tác giả miêu tả cụ thể như thế nào? một mâm bạc y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình 16
  6. GV: yêu cầu HS Nhận xét chung về cảnh mặt minh . trời mọc trên biển ? HS: nhận xét. Đây là một bức tranh HS: Nhận xét về khung cảnh thiên nhiên: đẹp rực rỡ, tráng lệ đồng thời thể hiện lòng yêu mến, gắn bó với vẻ đẹp thiên nhiên, tổ quốc của tác giả. GV: Nêu câu hỏi: ( Lưu ý: câu hỏi này nhằm hướng đến hình ảnh mặt trời mà bỏ qua các phương diện khác như thời gian, bối cảnh) Hãy so sánh hình ảnh mặt trời được Nguyễn Tuân miêu tả trong văn bản với hình ảnh mặt trời trong hai câu thơ sau của Huy Cận: mặt trời xuống biển như hòn lửa- Sóng đã cài then đêm sập cửa ( (Dạng câu hỏi so sánh liên hệ -Giải pháp 3) GV: Treo bức tranh và yêu cầu học sinh quan sát, trả lời câu hỏi: Hãy quan sát bức tranh và cho biết bức tranh minh họa cho nội dung nào trong văn bản? HS: Quan sát bức tranh và trả lời. 2. Cảnh sinh hoạt và lao động Gv: Dẫn dắt qua nội dung tiếp theo của người dân trên đảo GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm theo kĩ thuật + Địa điểm: Quanh cái giếng khăn trải bàn. ( Giải pháp 4) nước ngọt ở ria đảo. HS: Thảo luận nhóm bằng kĩ thuật “KHĂN TRẢI BÀN” .(Thời gian 3-5 phút) Nội dung thảo luận: Cảnh sinh hoạt và lao động trong một buổi sáng trên đảo được tác giả tập trung miêu tả ở địa điểm nào? Tại sao? +“Cái giếng nước ngọt ở ria 17
  7. GV: Bình thêm: nhà văn chọn địa điểm này có một hòn đảo giữa bể, cái sinh rất nhiều ý nghĩa khi miêu tả cảnh sinh hoạt. hoạt của nó vui như một cái Vì đây là một địa điểm tập trung nhất mọi sinh bến và đậm đà mát nhẹ hơn hoạt cuả người dân trên đảo. mọi cái chợ trong đất liền.” GV: Hãy tìm một câu văn thể hiện sự quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét của tác giả về cảnh sinh hoạt quanh cái giếng nước ngọt ở ria đảo? HS:Tìm câu văn. Gv: Hãy nhận xét về phép tu từ so sánh được + Cảnh lao động và sinh hoạt : thể hiện trong câu văn sau: “Cái giếng nước - Múc nước giếng vào thùng , ngọt ở ria một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt vào những cong, ang gốm của nó vui như một cái bến và đậm đà mát -Không biết bao nhiêu người nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.” đến gánh và múc, bao nhiêu là HS: vận dụng các kiến thức về Tiếng Việt cụ thuyền mở nắp sạp đổ nước thể là phép tu từ để trả lời. (Giải pháp 5) ngọt vào. GV: Cảnh lao động và sinh hoạt được miêu tả -Thùng và cong và gánh nối qua những chi tiết, hình ảnh nào? tiếp nhau đi đi về về. -Anh hùng Châu Hòa Mãn quẩy nước bên bờ giếng, anh quẩy mười lăm gánh cho thuyền anh. HS:Hãy tìm những chi tiết nói về hình ảnh anh hùng Châu Hòa Mãn? Hs:Tìm GV: Em có suy nghĩ gì về câu nói của anh hùng Châu Hòa Mãn : nước ngọt chỉ để uống.Vo gạo thổi cơm cũng không được lấy nước ngọt. Vo gạo bằng nước bể thôi . HS: trả lời. GV bình: Câu nói của anh hùng Châu Hòa Mãn cho chúng ta thấy được sự khó khăn vất vả mà người dân trên đảo phải đối mặt. Tuy nhiên trong hoàn cảnh ấy họ vẫn lao động hăng hay và tự giác với một tinh thần lạc quan. GV: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh so sánh:Trông chị Châu Hòa Mãn địu con,thấy nó -Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh cái biển cả địu con: dịu dàng yên tâm như là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành ? cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền GV: (Giải pháp 3) mớm cá cho lũ con lành . Liên hệ “Biển cho ta cá như lòng mẹ 18
  8. Nuôi lớn đời ta tự buổi nào” (Huy Cận- Đoàn thuyền đánh cá) HS: So sánh điểm giống nhau và khác nhau của Nhà văn Nguyễn Tuân và nhà thơ Huy Cận Cảnh sinh hoạt diễn ra GV: Kết luận. sôi nổi, khẩn trương thể hiện Gv: chốt ý. một tinh thần lao động lạc GV: Yêu cầu nhóm 2 trình bày những thông quan, tin tưởng của những con tin về các sáng tác của nhà văn Nguyễn người lao động. Tuân trước Cách mạng tháng Tám (Nhóm 1) HS: Trình bày GV: Kết luận GV: cho HS quan sát bức ảnh: GV: đây là bức ảnh chụp khi Cô Tô được vinh dự Bác về thăm. Gv: Trình chiếu Video clip Bác Hồ với Cô Tô GV: Từ văn bản Cô Tô em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình cảm và trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam với chủ quyền biển đảo quê hương. (Giải pháp 6) HS: Thực hiện yêu cầu, nhận xét, bổ sung. GV: Cung cấp một số hình ảnh minh họa. 19
  9. Hoạt động 3 ? Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ III. Tổng kết: thuật của văn bản Cô Tô 1.Nghệ thuật: ngôn ngữ - HS: khái quát và trình bày bằng bản đồ tư duy. điêu luyện và sự miêu tả tinh tế, chính xác, giàu - GV nhận xét bằng một sơ đồ tư duy và kết luận. hình ảnh và cảm xúc. 2.Nội dung: Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và thêm yêu mến một vùng đất của tổ quốc - quần đảo Cô Tô. 20
  10. Hoạt động 4- Luyện tập Bài tập 1: Viết một đoạn văn cảm nhận về vùng đảo Cô Tô trong đó có sử dụng Các phép tu từ Nhân hóa, So sánh. (Giải pháp 6) Bài tập 2 : Trò chơi ô chữ. (Giải pháp 6) TRÒ CHƠI Ô CHỮ 1 Q U Ả T R Ứ N G 2 C Á H Ồ N G 3 H À N Ộ I 4 S O S Á N H 5 Đ Ả O T H A N H L U Â N  Đ Ả O C Ô T Ô Hoạt động 5 • Học thuộc ghi nhớ • Học các nội dung của văn bản • Tìm hiểu thêm những hình ảnh, tư liệu về đảo Cô Tô. • Chuẩn bị: Viết bài tập làm văn tả người • Vẽ mỗi em một bức tranh minh họa cho một nội dung trong văn bản mà em yêu thích. • Kết thúc tiết học GV: Cho học sinh nghe bài hát : Cô Tô thành phố tương lai- HS ( nhóm 3) hát 1 đoạn trong bài hát c. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp: Các giải pháp, biện pháp nói trên của đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi vì trong một tiết dạy học nói chung và một tiết dạy văn bản nói riêng là một chuỗi hoạt động có mối quan hệ mật thiết, có sự liên kết, kết nối với nhau một cách Logic. Chính bởi vậy nếu vận dụng trong quá trình dạy – học thì mỗi giáo viên cần có sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo miễn sao phù hợp với nội dung từng bài, từng văn bản và đối tượng học sinh từng lớp,từng vùng miền nhằm nâng cao chất lượng. Cần tránh tính hình thức và cứng nhắc trong quá trình vận dụng các giải pháp,biện pháp trên. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vị và hiệu quả ứng dụng. +Trước khi thực hiện đề tài: 21
  11. - Nhìn chung đa số học sinh chưa thật sự chủ động,linh hoạt, chưa phát huy hết các năng lực, sở trường của bản thân. Học sinh chưa quen với cách chuẩn bị, các dạng bài tập câu hỏi phát huy năng lực. Còn lơ là, xem nhẹ môn Ngữ văn. Chính vì vậy mà kết quả giờ học chưa cao. + Sau khi thực hiện đề tài: - Đa số học sinh đã nắm bắt được cách soạn bài, các chuẩn bị và cách tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Học sinh linh hoạt, sôi nổi, có hứng thú hơn với các giờ học Ngữ văn. *Kết quả khảo nghiệm cụ thể ( Căn cứ trên điểm trung bình môn Ngữ văn năm học 2015-2016) Học kì I ( Trước khi chưa áp dụng đề tài) Tổng số học Giỏi Khá Trung bình Yếu Tỉ lệ trên trung bình sinh Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ 40 lượ lượng lượng lượng lượng ng 6 15% 10 25% 15 37,5% 9 22,5% 31 77,5% Kết quả điểm trung bình môn Ngữ văn cuối năm học học năm học 2015-2016 ( Sau khi áp dụng đề tài) Tổng số học Giỏi Khá Trung bình Yếu Tỉ lệ trên trung sinh bình Số Tỉ lệ Số Tỉ Số Tỉ lệ Số Tỉ Số Tỉ lệ 40 lượng lượng lệ lượng lượng lệ lượng 10 25% 15 37, 13 32,5% 2 5% 38 95% 5% Từ bảng so sánh trên có thể thấy Đề tài của tôi bước đầu đã mang lại hiệu quả nhất định. Hiệu quả và phạm vi ứng dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng giáo viên và học sinh, dễ thực hiện. Điều này cho thấy tính khả quan, tính thực tế về việc áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy. III. Phần kết luận, kiến nghị 1.Kết luận: Với các nội dung nghiên cứu trên tôi nhận thấy: Dạy học môn Ngữ văn nói chung, dạy phần văn bản nói riêng là một một chuỗi các hoạt động với nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học, cách tổ chức các hoạt động hết sức phong phú, đa dạng và phức tạp. Với những kinh nghiệm giảng dạy thực tế vốn có của bản thân được trình bày một cách khái quát trong đề tài này chủ yếu là cách tổ chức ở một số phương diện trong một tiết dạy văn bản. Để một tiết dạy thành công thì điều cốt 22
  12. yếu là phải nghiên cứu kĩ nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm hay đoạn trích. Từ đó xác định các năng lực cần đạt được và hướng tới cho học sinh. Để từ đó thiết kế các hoạt động để đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong đó chú trọng, tập trung vào các giải pháp cơ bản như: Phát triển năng lực học sinh qua việc giao nhiệm vụ, hướng dẫn cách chuẩn bị bài mới; qua hoạt động khởi động giới thiệu bài; qua tổ chức hoạt động theo nhóm; qua việc tích hợp kiến thức; qua luyện tập, làm bài tập, kiểm tra Quá trình áp dụng vào thực tế giảng dạy cho thấy kết quả rất khả quan, cách áp dụng dễ dàng, phổ biến và có thể nhân rộng vào quá trình giảng dạy. Điều này chứng tỏ kết quả của nội dung nghiên cứu đề tài đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng: dạy học theo định hướng phát triển năng lực cụ thể là dạy văn bản không có nghĩa là từ bỏ tất cả cách dạy trước đây mà đây chỉ là sự cải tiến, thay đổi và phát triển thêm. Hi vọng rằng đề tài này sẽ là một đóng góp nhỏ vào sự đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng và dạy học nói chung. 2.Kiến nghị: - Khi vận dụng, áp dụng đề tài này mỗi giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung của từng bài để thiết kế các hoạt động sao cho phù hợp; không nên lạm dụng quá các giải pháp nếu thấy không phù hợp và quá sức với học sinh. - Chuyên môn nhà trường và Tổ chuyên môn cần quan tâm thích đáng trong dự giờ, kiểm tra, thanh tra, đánh giá xếp loại giờ dạy cần chú trọng lấy dạy học theo định hướng phát triển năng lực làm tiêu chí đánh giá, bám sát Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH. - Phòng Giáo dục và đào tạo nên tổ chức tập trung nhiều hơn các hội thảo chuyên đề về phương pháp dạy học văn để tất cả giáo viên trong toàn huyện có cơ hội trao đổi về đổi mới dạy học trong đó có dạy học theo định hướng năng lực. Eakar, tháng 2 năm 2017 Người viết Trần Minh Khang 23
  13. Tài liệu tham khảo. 1.Sách: Phương pháp dạy học văn, Tác giả Phan Trọng Luận- Trương Dĩnh NXB Đại học sư phạm 2. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương, tác giả Phương Lựu NXB Đại học sư phạm. 3. Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn các khối lớp 6,7,8,9 Tập 1, 2 . ( NXB Giáo dục Việt Nam). 4.Một số nguồn tài liệu trên Internet. 5. Tài liệu tập huấn: Tư tưởng Hồ Chí Minh và Tích hợp kĩ năng sống ( Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành nội bộ) 24
  14. XÁC NHẬN CỦA BGH NHÀ TRƯỜNG 25