SKKN Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_nang_cao_ky_nang_cung_co_kien_thuc_he_thong_hoa_va_khai.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại triển mạnh mẽ, như Mác nói : chỉ cần 100 năm nền sản xuất tư bản chủ nghĩa làm ra khối lượng hàng hoá bằng tất cả khối lượng hàng hoá mà con người làm ra trước đó. +Về chính trị, xã hội: lần đầu tiên các giá trị cao cả được thực hiện: như quyền con người, quyền công dân, quyền tự do, được ban hành. - Hạn chế của cách mạng tư sản:Bên cạnh các tiến bộ mà CMTS đem lại thì nó còn có nhiều hạn chế, nó chỉ thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác. Như Nguyễn ái Quốc đã nói : “Cách mệnh tư bản là cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục (tước đoạt) công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa người ta làm cách mệnh cách đây hàng trăm năm mà dân chúng còn cực khổ đang toan tính làm lại cuộc cách mệnh khác”. b. Sự phát triển của CNTB. Giáo viên dẫn dắt: - Sau khi tiến hành cách mạng trên lĩnh vực chính trị giai cấp tư sản đã nắm được quyền lãnh đạo liền tiến hành cách mạng trên lĩnh vực sản xuất. Đây là nguyên nhân để thúc đẩy sản xuất phát triển, là động lực để cách mạng công nghiêp bùng nổ đầu tiên ở 9
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại Anh (nửa sau thế kỷ XVIII), ở Pháp (những năm 30 của thế kỷ XIX), ở Đức( những năm 40 của thế kỷ XI X) - Những chuyển biến mạnh mẽ giữa thế kỷ XIX đã xác lập CNTB ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Kinh tế TBCN được tăng trưởng nhanh chóng do quá trình công nghiệp hoá đã tác động mạnh mẽ đến thị trường thế giới. Nó đã xây dựng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho CNTB vượt xa chế độ phong kiến và nhờ vậy đảm bảo phần thắng lợi cho CNTB. *Câu hỏi: Em hãy nêu các giai đoạn phát triển của CNTB? Từ kết quả trả lời của học sinh giáo viên củng cố có nội dung sau: - Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1871: CNTB tự do cạnh tranh. - Từ năm 1871 đến 1917: CNTB độc quyền - Chủ nghĩa đế quốc. *Câu hỏi: Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc? - Các công ty độc quyền ra đời. - Tập trung tư bản (tiền vốn). - Tăng cường xâm lược thuộc địa. *Câu hỏi : Em hãy tìm những mâu thuẫn cơ bản của thời kì chủ nghĩa đế quốc? TL: - Mâu thuẫn thứ nhất: giữa giai cấp tư sản với vô sản. - Mâu thuẫn thứ hai: giữa các thuộc địa với chính quốc. 10
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại - Mâu thuẫn thứ ba: giữa đế quốc với đế quốc. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu các mâu thuẫn này chính là nguyên nhân để bùng nổ các phong trào , các cuộc đấu tranh rộng lớn ở thời kì cận đại mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần sau. 2. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân của các nước tư bản , sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Giáo viên : nội dung này là tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của mâu thuẫn thứ nhất, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản Yêu cầu: Học sinh nhóm 2 trình bày Niên biểu phong trào công nhân, phong trào cộng sản từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX. Từ sự trình bày của học sinh giáo viên củng cố có bảng sau: Bảng 4: Niên biểu phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX. Thời gian Sự kiện Cuối thế kỷ XVIII Phong trào phá máy, đốt công xưởng ở Anh. Đầu thế kỷ XIX Phong trào lan rộng ra Pháp, Bỉ, Đức. 1831, 1834 Công nhân dệt tơ ở thành phố Liông Pháp khởi nghĩa. 1844 Công nhân vùng Sơ la đin ở Đức đấu tranh. 1836 - 1847 Phong trào hiến chương ở Anh. 2/1848 Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. 23/6/1848 Nhân dân lao động Pari khởi nghĩa. 1848 - 1849 Phong trào cách mạng bùng nổ khắp Châu âu. 28/9/1864 Quốc tế thứ nhất ra đời. 3/1871 Công xã Pari. 11
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại 1/5/1886 350.000 công nhân Niu-ooc đấu tranh. 1875 Đảng xã hội dân chủ Đức ra đời. 1879 Đảng công nhân Pháp thành lập. 1883 Nhóm giải phóng lao động Nga hình thành. 14/7/1889 Quốc tế thứ hai ra đời. 1903 Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga thành lập. 1905 - 1907 Cách mạng dân chủ lần thứ nhất ở Nga. *Câu hỏi: Hãy rút ra nguyên nhân dẫn đến phong trào công nhân? TL: Khi giai cấp tư sản lên nắm quyền do lòng tham lợi nhuận bóc lột nặng nề, đời sống công nhân vô cùng khốn khổ. *Câu hỏi thảo luận: Qua niên biểu của phong trào trên hãy chọn ra các sự kiện để thấy phong trào công nhân trong thời kì cận đại có sự phát triển mạnh mẽ ? Học sinh có thể chọn một số sự kiện, từ đó giáo viên uốn nắn chọn ra các sự kiện sau: - Phong trào phá máy đốt công xưởng - Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. - Quốc tế thứ nhất. - Công xã Pa-ri. * Câu hỏi: Từ niên biểu phong trào công nhân hãy chia các giai đoạn phát triển và đặc điểm của từng giai đoạn? - Cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ 12
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại XIX. + Đấu tranh tự phát lẻ tẻ, đối tượng là máy móc. + Về sau có sự chuyển biến, có tổ chức. - Những năm 1830 – 1840: + Đấu tranh với tư cách là lực lượng độc lập. + Có mục đích chính trị, có tính quần chúng và tổ chức cao hơn, có sự liên kết. - Từ 1840 – 1871: Phong trào có bước tiến lớn. + Đấu tranh một cách tự giác có tính quốc tế. + Phong trào công nhân kết hợp với chủ nghĩa Mác thành phong trào cộng sản. - Từ 1871 đến đầu thế kỷ XX. + Sự truyền bá của chủ nghĩa Mác – Lê-nin dẫn đến các tổ chức giai cấp vô sản được thành lập. + Với sự hoạt động của quốc tế thứ 2, phong trào phát triển rộng lớn hơn. *Câu hỏi: Cuộc cách mạng vô sản đầu tiên? TL: Công xã Pari. *Câu hỏi: Qua diễn biến của công xã Pari hãy cho biết: Đối tượng? Động lực? Lãnh đạo? Mục đích? Hướng phát triển của cách mạng vô sản?. Từ sự trả lời của học sinh giáo viên củng cố, có bảng chuẩn kiến thức sau: 13
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại Bảng 5 : Cách mạng vô sản. Nội dung Cách mạng vô sản Đối tượng cách mạng. Đánh đổ giai cấp tư sản. Động lực cách mạng. Công nhân và các tầng lớp nhân dân. Lãnh đạo cach mạng. Giai cấp vô sản. Mục đích cách mạng. Thiết lập nền chuyên chính vô sản. Hướng phát triển của cách mạng. Xây dựng chủ nghĩa xã hội. *Câu hỏi: Vậy cuộc cách mạng 1905 1907 ở Nga là cách mạng tư sản hay vô sản? Học sinh sẽ có những so sánh: + Giống cách mạng tư sản :ở đối tượng cách mạng là chế độ phong kiến. + Giống cách mạng vô sản :ở giai cấp lãnh đạo là vô sản và mục đích cách mạng. Từ sự so sánh của học sinh , sau khi củng cố có được bảng chuẩn kiến thức sau: Bảng 6 : Cách mạng dân chủ tư sản. Nội dung Cách mạng dân chủ tư sản. Đối tượng Chế độ phong kiến. Động lực Công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động. Lãnh đạo Giai cấp vô sản. 14
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại Hương phát triển. Thiết lập nền chuyên chính vô sản. Giáo viên kết luận: Vậy cuộc cách mạng 1905 – 1907 là cách mạng dân chủ tư sản. *Câu hỏi nâng cao: Tại sao đến đầu thế kỷ XX giai cấp tư sản không tiếp tục tấn công chế độ phong kiến? TL: Lúc này giai cấp tư sản không còn tiến bộ như trước bộc lộ bản chất thoả hiệp. Tiếp đó để củng cố cho học sinh giáo viên treo ba bảng: cách mạng tư sản (bảng 3), cách mạng vô sản (bảng5), cách mạng dân chủ tư sản (bảng 6) cho học sinh tiếp tục so sánh , củng cố. 3. Sự xâm lược của thực dân phương Tây và phong trào đấu tranh giải phóng của nhân dân thuộc địa. Tìm hiểu về nội dung này là tìm hiểu về mâu thuẫn và hậu quả của mâu thuẫn thứ 2 trong thời kì chủ nghĩa đế a. Sự xâm lược của thực dân phương quốc. Tây. Giáo viên dẫn dắt cho học sinh hiểu - Nguyên nhân: đặc trưng cơ bản cho kinh tế tư bản chủ nghĩa là hàng hoá. Trong quá trình sản xuất yêu cầu phải có yếu tố đầu vào (nguyên liệu) và đầu ra (thị trường tiêu thụ).Trong khi đó nguyên liệu và thị trường trong nước thì ngày càng eo hẹp buộc giai cấp tư sản phải tìm kiếm bên ngoài - đó là các quốc gia phong kiến lạc hậu về chính trị và kinh tế 15
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại nhưng giàu tài nguyên ở phương Đông.Đó chính là nguyên nhân của việc xâm lược thuộc địa của các đế - Quá trình: Đầu thế kỷ XIX đến đầu quốc phương Tây. thế kỷ XX. - Kết quả :đến đầu thế kỷ XX hệ thống thuộc trên thế giới đã chia xong. Giáo viên yêu cầu học sinh nhóm 3 trình bày bảng sự phân chia lãnh thổ của các đế quốc. Bảng 4: Các đế quốc và hệ thống thuộc địa. Các Diện tích Các thuộc địa Dân số nước thuộc địa Trung Quốc, ấn Độ, Ôxtrâylia, Canada, 33 triệu km2 370 triệu người Xingapo, Mãlai, Miến Điện, Ai Cập, (chiếm 1/4 Anh Nam châu phi, Niudilân lãnh thổ và 1/4 dân số thế giới) Trung Quốc, Việt Nam, Lào, 11 triệu km2 56,5 triệu Pháp Camphuchia, khu vực Bắc Phi người Trung Quốc, khu vực tây Nam Phi, 3 triệu km2 Đức Đông Phi Trung Quốc, Philipin, Panama, Trung Mỹ và Nam Mĩ Giáo viên khái quát bằng cách trích dẫn ý kiến của Nguyễn ái Quốc: “Như vậy, 9 nước với tổng số dân 320. 657. 000 người với diện tích là 11.407.600 km2 bóc lột các thuộc địa gần hàng trăm dân tộc với số dân 560.193.000 người với diện tích 55.637.000 km2. Toàn bộ lãnh thổ của các thuộc địa rộng gấp 5 lần lãnh thổ của chính quốc,còn số dân của các chính quốc chỉ bằng 3/5 số dân của các thuộc địa . 16
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại *Câu hỏi: Nêu chính sách của các đế - Chính sách cai trị: quốc phương Tây đối với các thuộc địa? + Thiết lập bộ máy cai trị, chia đế trị. + Bóc lột vơ vét tài nguyên thiên nhiên. + Đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của nhân dân thuộc địa. Giáo viên khẳng định đây chính là nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. b. Phong trào đấu tranh của nhân dân thuộc địa. Yêu cầu học sinh nhóm 4, trình bày niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa. Bảng 8: Niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa cuối thế kỉ XI X đầu thế kỉ XX. Thời gian Sự kiện Nước 1840 -1842 Chiến tranh thuốc phiện. Trung Quốc 1857 – 1859 Khởi nghĩa Xipay. ấn Độ 1863 - 1866 Khởi nghĩa Takeo. Camphuchia 1866 - 1867 Khởi nghĩa Karachê. Camphuchia 1884 - 1913 Phong trào nông dân Yên Thế Việt Nam 1885 - 1896 Phong trào Cần Vương. Việt Nam 1895 - 1901 Phong trào Nghĩa Hoà Đoàn. Trung Quốc 1896 - 1898 Phong trào đấu tranh chống Mỹ. Philipphin 1901 Khởi nghĩa Xaranakhét. Lào 1905 Phong trào đấu tranh chống chính sách chia ấn Độ đế trị của thực dân Anh. 1888 Kháng chiến chống thực dân Anh. Miến điện 1908 Phong trào của công nhân Bombay. ấn Độ 17
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại Từ chuẩn kiến thức trên yêu cầu học sinh nhận xét về: phạm vi, lãnh đạo, kết quả, và ý nghĩa của phong trào? - Phạm vi: Rộng khắp, đặc biệt ở châu á. - Lãnh đạo: Sỹ phu phong kiến, tư sản dân tộc. - Kết quả: Chưa dành được tháng lợi. - ý nghĩa: + Khẳng định truyền thống đấu tranh kiên cường ,bất khuất của nhân dân các nước thuộc địa. + Lòng căm thù đế quốc thực dân, yêu độc lập tự do. + Là bước chuẩn bị cho sự phát triển cao hơn ở thời kỳ sau. 4. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). ở mục này Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của mâu thuẫn thứ 3, trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc. Cho học sinh tìm hiểu bảng sau: Bảng 9: Vị trí kinh tế và thuộc địa của các đế quốc Năm Năm 1870 Năm 1913 Vị trí Vị trí KT Diện tích thuộc Vị trí KT Diện tích thuộc Nước (thứ) địa(thứ) (thứ) địa (thứ) Anh 1 1 3 1 Pháp 2 2 4 2 Đức 3 3 2 3 Mỹ 4 4 1 4 18
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại *Câu hỏi: Từ bảng số liệu trên em rút ra nhận xét gì? TL: - Vị trí kinh tế của các đế quốc thay đổi mạnh mẽ, đảo lộn trong khi đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc vẫn giữ nguyên. - Là sự phát triển không đồng đều, dẫn đến mâu thuẫn về thị trường, thuộc địa giữa các đế quốc trên thế giới. Đây chính là nguyên nhân sâu xa của chiến tranh thế giới thứ nhất. *Câu hỏi: Hãy cho biết tính chất, diễn biến và kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất? - Diễn biến: + Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916): Ưu thế thuộc về phe Liên minh. Giáo viên nhấn mạnh: + Giai đoạn thứ hai (1917 – 1918): Qua cuộc chiến này, bản chất của giai Ưu thế thuộc về phe Hiệp ước. cấp tư sản, bộ mặt của chủ nghĩa đế - Kết cục: Gây nhiều tai hoạ cho quốc được bộc lộ, là chiến tranh đế nhân loại, bản đồ thế giới được chia quốc phi nghĩa. Đây chính là điều kiện lại. cho cách mạng thế giới đặc biệt là cuộc cách mạng tháng Mười Nga nhanh chóng bùng nổ và dành thắng lợi, mở ra thời kỳ hiện đại của lịch sử thế giới. Bởi như Lê Nin đã từng nói: “Chủ nghĩa đế quốc là đêm trước của cách mạng vô sản”. 5. Sự phát triển của văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật thời cận đại. Giáo viên yêu cầu học sinh Nhóm 5 trình bày kết quả tìm hiểu của mình. 19
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại Từ sự trình bày của học sinh giáo viên sữa chữa có bảng sau: Bảng 10: Thành tựu khoa học, kĩ thuật, văn học nghệ thuật thời cận đại. Thời gian Lĩnh vực Thành tựu Tác giả phát minh - Thuyết vạn vật hấp dẫn. Niu tơn - Đầu thế kỉ XVIII - Định luật bảo toàn vật chất Lômônôxốp - Giữa thế kỷ Khoa học và năng lượng . XVIII tự nhiên - Sự phát triển của thực vật và Puốc kin giơ - Năm 1837. đời sống của mô động vật. - Thuyết tiến hoá di truyền. Đác uyn - Năm 1859 - Chủ nghĩa duy vật và phép Phoi ơ bách biện chứng. Hê ghen Khoa học - Kinh tế chinh trị học tư sản. Xmit và Ricác đô xã hội - Chủ nghĩa xã hội không Phu riê, O oen, tưởng. Xanh xi mông - Chủ nghĩa xã hội khoa học. Các Mác, Enghen Giữa TK XIX - Máy hơi nước. Giêm Oat 1784 - Máy dệt đầu tiên. Et mơn Các rai 1785 Kỹ thuật - Tàu thuỷ động cơ hơi nước. Phơn tơn 1807 - Xe lửa chạy trên đường sắt. Xti phen xơn 1814 - Bảng chữ cái cho máy tính Mooc-xơ điện tín . Giữa TK XIX - Trào lưu triết học ánh sáng Vônte,Gớt, Ruxơ, Môngtexkiơ, - Văn học hiện thực phê phán Bazắc, Thaccarê, Triết Đích ken, Gôngô, học,văn Leptônxtôi học nghệ - Các tác phẩm âm nhạc kinh Mô da, Bách, Bet thuật điển ca ngợi cuộc đấu tranh vì tô ven, Sôpanh, tự do, lòng nhân ái. Trai acôpxki - Các tác phẩm hội hoạ đặc sắc Đavit, Cuốcbê, 20
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại phê phán phong kiến và giáo Đaloacroa, Gôia hội ở nội dung này giáo viên cần khai thác những nội dung sau: - Giáo viên khái quát điều kiện để khoa học kĩ thuật,văn học, nghệ thuật phát triển mạnh mẽ ở thời cận đại. (do nhu cầu của con người, sự giải phóng khỏi chế độ phong kiến ). Đây là thành tựu của toàn thể nhân loại. - Giáo viên đặt câu hỏi hướng dẫn trả lời về thành tựu nổi bật của mỗi lĩnh vực. Ví dụ: Thành tựu phát minh nổi bật nhất trên lĩnh vực kĩ thuật là gì? - TL: Máy hơi nước. Vì máy hơi nước xuất hiện đã làm tốc độ sản xuất và năng suất lao động tăng rõ rệt, áp dụng trong nhiều nghành công nghiệp khác nhau. Đánh dấu bước ngoặt mới trong lịch sử văn minh thế giới, đưa nhân loại bước từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. *Câu hỏi: ý nghĩa của các thành tựu - ý nghĩa: trên? + Đập tan những quan điểm duy tâm sai lầm của chế độ phong kiến, giáo hội trung cổ. + Phản ánh năng lực sáng tạo phi thường của nhân loại. + Làm thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của con người. 21
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại + Chứng minh quy luật phát triển của lịch sử văn minh nhân loại. III. Bài tập thực hành. Mục này tuỳ thuộc vào thời gian ,nếu hết thời gian giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu. Cũng như ở lớp giáo viên định hướng cho học sinh phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Từ những nội dung kiến thức hai mục trên, tạo thuận lợi cho học sinh tìm hiểu và hệ thống hoá kiến thức để tìm ra được các sự kiện tiêu biểu nhất của lịch sử cận đại. Để học sinh thực hiện tốt giáo viên hướng dẫn học sinh tìm sự kiện tiêu biểu nhất của mỗi nội dung chính trên. Học sinh có thể chọn một hay nhiều sự kiện ở mỗi nội dung song giáo viên cho học sinh thảo luận để rút ra những sự kiện tiêu biểu nhất. Ví dụ, sau khi thảo luận học sinh có thể rút ra những sự kiện tiêu biểu sau: + Về cách mạng tư sản: Chọn cách mạng tư sản Pháp, bởi đây là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất. + Về phong trào công nhân: Quốc tế thứ nhất ra đời, bởi nó tiêu biểu cho phong trào công nhân, phong trào cộng sản thế giới (Bước ngoặt của phong trào công nhân quốc tế ). + Về khoa học kỹ thuật: Cách mạng Công nhiệp lần I. Bởi nó có ý nghĩa to lớn: - Chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy, giải phóng sức lao động. - Bước nhảy vọt đưa nhân loại từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp + Chiến tranh thế thế giới thứ nhất: biểu hiện rõ bản chất của giai cấp tư sản, chủ nghĩa đế quốc. Là sự kiện kết thúc thời kì Cận đại . + Về phong trào đấu tranh giải phóng: ví dụ chiến tranh thuốc phiện 1840 – 1842. Tiêu biểu cho phong trào đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân Trung Quốc - Kết thúc bài học giáo viên cho học sinh làm bài tập thực hành về nhà: 22
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại Em hãy viết về một vĩ nhân lịch sử trong thời cận đại mà em yêu thích nhất? Bài tập này bồi dưỡng cho học sinh về tư tưởng tình cảm của mình đối với các bậc tiền bối, lòng kính trọng ,khâm phục đối với các bậc vĩ nhân. C. Kết quả bài học kinh nghiệm. 1. Kết quả: Từ khi bản thân thực hiện giảng dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp, chú trọng hơn đến việc củng cố, hệ thống và khái quát hoá kiến thức ở bài ôn tập, sơ kết tổng kết ,đặc biệt khi áp dụng sáng kiến cũng cố, hệ thống và khái quát vào bài Ôn tập lịch sử thế giới cận đại. Qua tìm hiểu, kiểm tra học sinh , giáo viên thu được những kết quả sau: a. Về kiến thức: - Học sinh nắm vững các khái niệm quan trọng, khó ở phần cận đại đặc biệt các khái niệm về cách mạng tư sản, cách mạng vô sản, cách mạng dân chủ tư sản - Học sinh hứng thú hơn, phát huy tối đa khả năng tư duy chủ động, tích cực. - Học sinh biết lựa chọn kiến thức cơ bản, khái quát để tìm ra được quy luật và quá trình phát triển của lịch sử. b. Về kỹ năng: Kỹ năng làm các dạng bài tập, đặc biệt là khả năng lập luận, lựa chọn kiến thức tốt hơn khi gặp dạng đề đòi hỏi có tính tổng hợp cao. 2. Bài học kinh nghiệm: Muốn đạt được kết quả nhất định trong dạng bài này yêu cầu đối với giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ tìm tòi để xây dựng được kế hoạch bài giảng thật tốt, từ đó hướng dẫn cho học sinh học tập tìm hiểu trước, trong và sau khi học ở lớp thật chu đáo. Giáo viên phải lựa chọn nội dung kiến thức cơ bản để có kế hoạch định hướng cho việc soạn bài, đảm bảo tính hệ thống, khái quát cao. Giáo viên phải chuẩn bị phương án tối ưu để định hướng cho học sinh xây dựng mạch bài đảm bảo lôgíc phát triển theo các nguyên tắc lịch sử. - Xác định những điều kiện hoàn cảnh những mối quan hệ của các sự kiện lịch sử, sự phụ thuộc, tác động qua lại giữa các sự kiện. 23
- Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại - Giáo viên: Phải xác định khi khái quát, tổng hợp là 1 cách để đánh giá 1 phần kiến thức của học sinh. Để từ đó cơ thể điều chỉnh, uốn nắn những chỗ sai lệch cho học sinh tốt hơn. Cuối cùng giáo viên phải thấm nhuần quan điểm học lịch sử không phải đơn thuần để ghi nhớ những kiến thức về quá khứ mà phải trên cơ sở đó để biết khái quát, tổng hợp để biết đúng về quá khứ, hiểu sâu sắc về hiện tại , và khuynh hướng phát triển tất yếu của tương lai. Với mục đích là Đánh thức quá khứ để phụ vụ cho tương lai * * * Người viết sáng kiến này mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được cảm thông và góp ý chân thành của đồng nghiệp, chắc chắn người viết sẽ thực hiện sáng kiến tốt hơn. Chân thành cảm ơn ! Diễn Châu, tháng 5 năm 2009. Người viết Cao Văn Đức 24