SKKN Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh Lớp 4 trường Tiểu học Trù Hựu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh Lớp 4 trường Tiểu học Trù Hựu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phat_huy_tinh_chu_dong_sang_tao_trong_gio_thuc_hanh_cua.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh Lớp 4 trường Tiểu học Trù Hựu
- Chương III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍNH CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO TRONG GIỜ THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÙ HỰU 1. Giải pháp thứ nhất: Phân nhóm đối tượng học sinh Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát phân loại tôi thấy học sinh còn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số việc thực hành trên máy chỉ tập trung vào các em học sinh có năng khiếu, số còn lại các em chỉ quan sát, nên khi giáo viên hỏi thì không thực hiện được công việc theo yêu cầu vì thế kết quả học tập còn thấp. Để mang lại kết quả học tập cao hơn, tôi tiến hành phân nhóm đối tượng học sinh trong lớp để theo dõi và tiến hành thực hiện giải pháp như sau: + Nhóm đối tượng 1: Những học sinh thực hành thành thạo các kĩ năng, thao tác nhanh nhẹn, hứng thú và sáng tạo khi thực hành. + Nhóm đối tượng 2: Những học sinh thực hành thành thạo các kĩ năng, thao tác nhanh nhẹn nhưng chưa hứng thú và sáng tạo khi thực hành. + Nhóm đối tượng 3: Những học sinh thao tác trên máy chưa thành thạo, nhút nhát khi thực hành. Để mọi học sinh trong lớp đều hứng thú, tự tin trong giờ học và thực hiện thành thạo các kĩ năng trên máy giáo viên cần đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau để học sinh học tập tốt hơn. Như vậy việc phân loại đối tượng học sinh giúp giáo viên cũng như học sinh thuận lợi hơn trong tiết học. Giáo viên là người đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau để học sinh tự chọn, sau đó giáo viên sẽ lựa chọn phương pháp cụ thể với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao kĩ năng thực hành và tạo sự hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó học sinh có cơ hội sáng tạo và khám phá được hết kiến thức mà mình đã được học trên lớp thông qua bài thực hành, có ý thức tự rèn ở lớp cũng như ở nhà. Trong khi học sinh thực hiện, giáo viên theo dõi, kiểm tra từng cá nhân, từng nhóm. Sau đó đánh giá nhận xét kết quả theo yêu cầu đã đặt ra. Ví dụ: Bài 3: Chèn và điều chỉnh tranh ảnh trong văn bản (Sách hướng dẫn học Tin học Lớp 4). Ở bài này học sinh cần phải đạt được mục tiêu là biết cách chèn tranh ảnh vào văn bản, sau đó điều chỉnh kích thước tranh ảnh trong văn bản. - Đối với các em có năng khiếu và thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập tôi sẽ giao cho các em nhiệm vụ tìm kiếm hình ảnh trên Internet, lưu hình ảnh về máy rồi thực hành chèn tranh ảnh vào văn bản. - Đối với các em hoàn thành nhiệm vụ học tập tôi sẽ giao cho các em nhiệm vụ thực hành chèn tranh ảnh có sẵn trong thư mục của em vào văn bản. - Đối với các em tiếp thu chậm và kĩ năng thực hành máy tính chưa tốt, tôi sẽ cho phép các em có năng khiếu đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tiếp cận - 8 -
- hỗ trợ các em. Đây là cách mà các em dễ tiếp cận kiến thức và dễ trao đổi, chia sẻ những khó khăn trong học tập. Các em học sinh có năng khiếu đang hỗ trợ các bạn học sinh tiếp thu chậm và kĩ năng thực hành máy chưa thành thạo 2. Giải pháp thứ hai: Đổi mới thiết kế bài dạy thực hành “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Có thể nói rằng phần thực hành chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình giảng dạy môn Tin học, nó là nền móng cho việc học môn Tin học ở các lớp tiếp theo của bậc Tiểu học. Đặc trưng chủ yếu và phương pháp dạy học mới trong giờ thực hành môn tin học là “Coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học”. Nhờ cách dạy học như vậy mà học sinh tiếp thu kiến thức một cách tích cực, giáo viên nắm được khả năng của từng học sinh, từ đó có thể tạo điều kiện giúp học sinh có thể tự tìm tòi, khám phá, sáng tạo và phát triển năng lực của cá nhân. Để thiết kế được một bài dạy phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh, nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh thì theo tôi nghĩ người giáo viên cần làm được những công việc sau: - Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập và những kiến thức kỹ năng nâng cao dành cho học sinh có năng khiếu. - Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết. - Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và học. - Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học. - Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể. - 9 -
- Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ dạy, đặc biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để bước vào một tiết dạy thực hành và thành công bước đầu. Ví dụ: Bài 6: Tìm kiếm thông tin từ Internet (Sách hướng dẫn học Tin học Lớp 4). Khi hướng dẫn học sinh tìm kiếm thông tin từ Internet tôi đã chuẩn bị bài hết sức chu đáo, nắm vững mục tiêu bài học, cẩn thận tìm hiểu kỹ yêu cầu nội dung của bài học, lấy ví dụ minh họa một cách dễ hiểu nhất đối với học sinh, xây dựng hệ thống câu hỏi để học sinh tìm tòi khám phá kiến thức nhằm phát huy được khả năng tư duy của học sinh, lấy "học sinh làm trung tâm". Bên cạnh đó tôi đã thực hiện phương châm “Ôn cũ, học mới”, đặt các câu hỏi giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học. + Để truy cập được Internet, máy tính cần phải có gì? + Kể tên các trình duyệt web dùng để truy cập Internet? + Để tìm địa chỉ trang web nào đó em thực hiện như thế nào? Minh họa các bước tìm kiếm hình ảnh hoa hồng từ internet: Bước 1: Truy cập vào trang web google.com. Bước 2: Gõ từ khóa tìm kiếm vào ô tìm kiếm rồi nhấn phím Enter - 10 -
- Bước 3: Chọn hình ảnh và lưu hình ảnh về máy tính Thông qua kiến thức đã học giáo viên giúp học sinh hình thành và nắm bắt được kiến thức mới bằng cách giao nhiệm vụ cho học sinh để học sinh thực hành. Trong quá trình thực hành các em sẽ tìm tòi và khám phá kiến thức mới bằng nhiều cách khác nhau. Với cách thực hiện như thế, học sinh sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng mà đầy đủ kiến thức, được củng cố kiến thức có hệ thống, vận dụng vào thực hành sẽ linh hoạt, không bị gò ép phụ thuộc, tạo cho học sinh có thói quen chủ động tích cực trong giờ thực hành. 3. Giải pháp thứ ba: Sử dụng phương pháp dạy học đổi mới gây hứng thú và phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh. Hứng thú học tập trước hết được tạo ra bằng cách làm cho học sinh ý thức được lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập. Ngoài việc khai thác sự lí thú trong chính nội dung dạy học, hứng thú của học sinh còn được hình thành và phát triển nhờ các phương pháp, thủ pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với sở thích của các em. Đó chính là cách tổ chức dạy học dưới dạng các trò thi đố, các trò chơi, tổ chức hoạt động học theo nhóm * Tổ chức trò chơi học tập: Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Qua thực tế cho thấy, trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em, tạo cho các em sự say mê yêu thích môn học. Trò chơi học tập nhất thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải là một phần cấu tạo nên bài học. Trò chơi sẽ cuốn hút học sinh hơn nếu có được sự giả định từ tên gọi, từ người tham gia, từ tình huống đến kết quả chơi. Ví dụ 1: Trò chơi “Cóc vàng tài ba” là một trò chơi thu hút được nhiều học sinh tham gia, trò chơi được áp dụng sau giờ học để củng cố nội dung bài học, giúp các em nhớ lại và khắc sâu kiến thức sau giờ học. Giáo viên đưa ra các câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm, học sinh lựa chọn đáp án đúng. - 11 -
- Nếu học sinh lựa chọn đúng đáp án, sẽ được thông báo và cộng điểm Nhưng nếu như học sinh lựa chọn sai đáp án, trò chơi cũng sẽ xuất hiện thông báo và sẽ bị trừ điểm. Ví dụ 2: Bài 5: Thực hành tổng hợp (Sách hướng dẫn học Tin học Lớp 4). Đây là bài học yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học trong chủ đề 2: Em tập vẽ để vẽ các bức tranh theo chủ đề tự chọn. Như vậy để tránh cho các em nhàm chán và mệt mỏi trong giờ thực hành, tôi đã tiến hành tổ chức cho các em chơi trò chơi “Ai vẽ nhanh, ai vẽ đẹp”. Thông qua trò chơi thì đây là cách để tạo sự hứng thú, say mê, yêu tích môn học, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh vào bài thực hành của mình. Kết thúc trò chơi, giáo viên thu thập kịp thời kết quả trong giờ thực hành của học sinh. Thông qua kết quả thực hành (sản phẩm của học sinh) giáo viên sẽ dễ dàng đánh giá được kiến thức - kĩ năng, năng lực, phẩm chất của học sinh và có những điều chỉnh thích hợp trong các giờ học tiếp theo. - 12 -
- * Tổ chức hoạt động học theo nhóm: HS tham gia trò chơi “Ai vẽ nhanh, ai vẽ đẹp” trong giờ thực hành vẽ Paint Học theo nhóm là hình thức học tập có sự hợp tác của nhiều thành viên trong lớp nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập chung. Được tổ chức một cách khoa học, học theo nhóm sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo, năng lực, sở trường, tinh thần và kĩ năng hợp tác của mỗi thành viên trong nhóm. Trong giờ học thực hành, tôi thường sử dụng hình thức làm việc theo nhóm, biện pháp này đã tạo nên một môi trường giao tiếp tự nhiên, thuận lợi, đó là hoạt động giao tiếp nhằm trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của những người bạn. Trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có điều kịên hỗ trợ lẫn nhau- bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là thụ động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đông và số máy là có hạn nên căn cứ vào hai số lượng này mà giáo viên có phương án chia nhóm cho phù hợp. Có thể chia nhóm theo các cách sau đây: - Chia nhóm một cách ngẫu nhiên. - Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến. - Chia nhóm theo lực học - Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng Ví dụ: Bài “Chèn tệp hình ảnh vào văn bản”. Ở nội dung này, tôi cho học sinh làm việc theo nhóm, các em sẽ thảo luận và thực hành theo các bước thực hiện trong sách giáo khoa. Trong quá trình thảo luận chắc chắn các em sẽ cùng nhau trao đổi và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của bản thân từ đó các em sẽ tạo ra được sản phẩm sau khi thảo luận xong. - 13 -
- Học sinh làm việc theo nhóm “Đôi bạn cùng tiến” Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh (Chia nhóm 2 học sinh một máy), các học sinh có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình. Khi thực hiện chia nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, giáo viên thực hiện theo các bước sau: - Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát. - Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích cực hoạt động. - Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm: + Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo dõi và bổ trợ khi cần. + Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho hoc sinh thao tác chậm trong nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh có năng khiếu. + Phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh. + Luôn có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. + Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng. - Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh bất kỳ trong nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm và các nhóm kiểm tra nhau theo vòng tròn. Làm như vậy các em sẽ có ý thức hơn trong thực hành. - 14 -
- Nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành * Kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả học tập: - Kiểm tra là quá trình nhằm cung cấp cho thầy và trò những thông tin về kết quả dạy học được thực hiện thường xuyên và xen lẫn trong quá trình dạy học. Tại thời điểm nào đó, giáo viên dùng một biện pháp nào đó (thường là các câu hỏi trắc nghiệm kèm theo phương án trả lời) để nắm được ngay kết quả kiểm tra làm căn cứ cho các bước tiếp theo của tiết học. Việc kiểm tra không chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học mà cần yêu cầu học sinh chỉ ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng nó vào các tình huống mới. Việc kiểm tra nhằm đánh giá năng lực thực hiện các bài tập thực hành tin học của học sinh, đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh, đánh giá về thái độ trung thực độc lập, hợp tác, tính kiên trì, thận trọng trong khi thực hành, gây hứng thú cho học sinh trong việc học tin học. - Nhận xét, đánh giá sau mỗi giờ thực hành: - 15 -
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành: + Nhóm trưởng điều hành – nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm. + Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm khác. + Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức. Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm kết quả chưa cao. Học sinh và giáo viên nhận xét, đánh giá sau giờ thực hành 4. Giải pháp thứ tư: Sử dụng biểu mẫu Google forms gây hứng thú và phát huy tính tích cực trong tiết ôn tập. Biểu mẫu hay google forms là một ứng dụng hữu ích trong các ứng dụng của Google Drive xây dựng và phát triển. Với mục đích chính là để tạo đăng kí, khảo sát online. - 16 -
- Google forms có mang lại các lợi ích sau: Nhận các câu hỏi nhanh chóng, tạo khảo sát kiểu trình bày, hỏi và đáp theo ý người soạn, tạo phản hồi nhanh chóng Từ những lợi ích to lớn của google forms. Tôi đã xây dựng bài ôn tập bằng biểu mẫu google forms sau mỗi chủ đề học. Để giúp các em học sinh hệ thống lại kiến thức một cách nhanh chóng, thuận tiện mà không nhàm chán. Các em được làm trực tiếp trên máy tính bài ôn tập, sau khi hoàn thành bài các em thấy ngay điểm của mình. Và có thể xem lại bài của mình để thấy mình sai câu nào, cần sửa chữa ở đâu. Giúp các em hệ thống và khắc sâu được kiến thức. Minh họa 1 biểu mẫu sau khi kết thúc Chủ đề 1: Khám phá máy tính Học sinh nhập thông tin của mình để bắt đầu làm bài ôn tập online - 17 -
- Một vài câu hỏi trong bài ôn tập online - 18 -
- Sau khi kết thúc các câu hỏi học sinh bấm vào xem điểm số để biết điểm và các lỗi sai( nếu có) của mình. * Qua những giải pháp nêu trên giúp tăng hiệu quả và tạo hứng thú trong các giờ thực hành môn Tin học, điểm nổi bật mà các em có thể đạt trước hết là kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh, nắm vững các kiến thức cơ bản, khả năng tự sáng tạo khi thực hành với máy tính tăng đáng kể. Đặc biệt là những em trước đây chưa hoàn thành về kiến thức – kĩ năng thì đến thời điểm này cơ bản các em đã có thể tự tìm hiểu, khám phá các hoạt động trong giờ thực hành để hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên đã giao. IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ. Qua thời gian áp dụng các giải pháp trên, kết hợp với phương pháp dạy – học hợp lí. Tháng 12/2017 tôi đã tiến hành đánh giá kĩ năng thực hành của các em, kết quả như sau: - 19 -
- BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Số học sinh Số học sinh chưa hứng thú và thực hiện thành thực hiện thành Tổng số thạo các kĩ năng Thời điểm thạo các kĩ năng học sinh trên máy trên máy tính SL % SL % Đầu năm 35 7 20% 28 80% Tháng 12/2017 35 25 71% 10 29% Tháng 5/2018 35 30 86% 5 14% Từ bảng kết quả trên cho thấy các giải pháp được áp dụng vào việc dạy học đã giúp cho học sinh thích thú với môn học, tạo cho các em niềm hăng say học tập tự mình tìm tòi, khám phá và tiếp thu kiến thức, vận dụng kiến thức vào việc tạo ra cho mình các sản phẩm đơn giản phục vụ bản thân như viết nhật ký, có các bài báo tường, hay thời khóa biểu học tập. - 20 -
- PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào dạy học đã giúp cho học sinh các lớp được học bộ môn Tin học tại trường Tiểu học Trù Hựu thích thú với môn học, tạo cho các em niềm hăng say học tập tự mình tìm tòi, khám phá và tiếp thu kiến thức. Nhiều em dù gia đình là nông thôn không có điều kiện mua máy vi tính đã chủ động tìm tòi học hỏi thêm trong các giờ gia chơi và trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ. Bên cạnh đó, các em nhà có máy vi tính đã biết khám phá và học hỏi các phần mới phục vụ cho việc học tập của mình. Học sinh các lớp bước đầu hình thành kỹ năng gõ mười ngón, tư thế, tác phong làm việc với máy tính một cách chuyên nghiệp. Trong các bài thực hành ở học kỳ II học sinh hứng thú, tích cực hơn, chủ động hơn, sự sáng tạo của học sinh được phát triển hơn. Dẫn tới kết quả giờ thực hành các em rất hứng thú và đạt hiệu quả cao. II. KIẾN NGHỊ 1. Với học sinh Học sinh có trách nhiệm bảo quản máy tính tại vị trí của mình cũng như các trang thiết bị tại phòng thực hành. Có hứng thú, vui thích khi được sử dụng máy tính. 2. Đối với giáo viên Phải thực sự tâm huyết với nghề, yêu thương, tôn trọng và giúp đỡ học sinh nhất là những học sinh có điều kiện khó khăn không có máy tính ở nhà. Luôn tìm tòi, sáng tạo và chuẩn bị tốt mỗi tiết học, mỗi giờ lên lớp dù chỉ là một tình huống nhỏ. Xác định dạy học Tin học, nhất là giờ thực hành cho các em học sinh phải khai thác và sử dụng tối đa ứng dụng công nghệ vào dạy học. Xây dựng cho các em thói quen làm việc, học tập chuyên nghiệp, đam mê và sáng tạo. Hãy khám phá, học hỏi và say mê nhất định sẽ thành công. Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát với từng đối tượng học sinh. Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho các đối tượng học sinh được thực hành - 21 -
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở những học sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc. 3. Đối với chuyên môn nhà trường Chuyên môn, nhà trường cần tăng cường các buổi sinh hoạt chuyên môn, để các giáo viên cùng được chia sẻ kinh nghiệm trong việc tổ chức học tập sao cho hiệu quả nhất. Nhà trường nên củng cố lại hệ thống điện để một giờ học Tin học có hiệu quả nhất. Thường xuyên sửa chữa, nâng cấp máy tính, mua bổ sung thay thế các máy hỏng, thì hiệu quả thực hành mới được nâng cao. Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp quản lý giáo dục để tăng cường hơn nữa các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho giáo dục. Trong các buổi họp phụ huynh ban lãnh đạo nhà trường cũng như các thầy cô giáo chủ nhiệm động viên, khuyến khích phụ huynh trang bị cho con em mình một chiếc máy vi tính để tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập ở nhà. 4. Đối với Phòng GD và ĐT Nên nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm hay về các trường để giáo viên áp dụng và phát huy hiệu quả của các sáng kiến trong quá trình giảng dạy của mình. Tham mưu với các cấp quản lý, tạo điều kiện thuận lợi về việc cấp bổ sung máy vi tính cho các trường trong huyện. Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho giáo viên Tin học. Trên đây là một vài biện pháp phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh lớp 4. Rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội đồng khoa học và bạn bè đồng nghiệp để cho việc rèn luyện thói quen này ngày một tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Tin học cũng như góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục Tiểu học. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Trù Hựu, ngày 27 tháng 10 năm 2018. Người thực hiện: Hoàng Thị Ngân - 22 -
- TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bộ sách hướng dẫn tin học và sách giáo viên Hướng dân tin học lớp 3, lớp 4, lớp 5 NXB Giáo Dục – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. - Giáo trình tâm lý dạy học sáng tạo. Tác giả: Huỳnh Văn Sơn MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 Phần mở đầu Nội dung Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 2 Chương 2 : Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng gõ 10 ngón. Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp để phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giờ thực hành của học sinh lớp 4 trường Tiểu học Trù Hựu 4 Tài liệu tham khảo 5 Mục lục - 23 -
- - 24 -