SKKN Phương pháp bồi dưỡng một số dạng toán cho học sinh giỏi Lớp 5 giải toán qua mạng Internet

doc 20 trang binhlieuqn2 07/03/2022 4411
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp bồi dưỡng một số dạng toán cho học sinh giỏi Lớp 5 giải toán qua mạng Internet", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_boi_duong_mot_so_dang_toan_cho_hoc_sinh_gio.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Phương pháp bồi dưỡng một số dạng toán cho học sinh giỏi Lớp 5 giải toán qua mạng Internet

  1. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật viên hướng dẫn quá nhiều thao tác nên không đảm bảo thời gian cho học sinh làm bài. - Do thiếu kinh nghiệm nên giáo viên chưa lựa chọn được nội dung , chương trình bồi dưỡng nên chưa khai thông được các mạch kiến thức liên quan đến nội dung cuộc thi nên khi vào thi vòng mới chất lượng chưa cao. - Khi dạy giáo viên ít chú ý cung cấp ngôn ngữ Toán học cho học sinh, dẫn đến học sinh thường gặp khó khăn khi xác định dữ kiện của bài toán - Về phía học sinh: + Tuy là đã có điều kiện về máy tính, được học tin học trong chương trình chính khóa nhưng học sinh chưa được tiếp xúc nhiều với máy tính nên thao tác của các em rất chậm. Đa số học sinh ở gia đình chưa có máy tính cho các em luyện tập. + Trình độ tiếp thu toán nâng cao của nhiều học sinh còn hạn chế nên khi gặp các bài toán lạ là có em bế tắc nếu không có sự hỗ trợ kịp thời của giáo viên. Vốn ngôn ngữ toán học của các em còn ít nên khi gặp dạng toán đã học nhưng được trình bày với một số thuật ngữ toán khác thì các em không nhận dạng được bài toán. Kết quả khảo sát: Trong năm học 2010-2011, tôi tiến hành khảo sát 10 học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi của trường Tiểu học Dương Thủy như sau: Kết quả thu được vòng 8 như sau: Số học Số học sinh vượt Số học sinh không Bài không giải được sinh qua. vượt qua 10 0 10 Sơn 1 mặt, 2 mặt, 3 mặt. Kết quả thu được vòng 14 như sau: Số học Số học sinh vượt Số học sinh không Bài không giải được sinh qua. vượt qua Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 7
  2. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật 10 2 8 Cấu tạo số Kết quả khảo sát trên cho ta thấy trình độ nhận thức của học sinh, đạt được chất lượng như vậy còn thấp so với các dạng toán có trên mạng hiên nay. III. PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG MỘT SỐ DẠNG TOÁN Để học sinh khắc phục được những khiếm khuyết khi giải các dạng toán trên và có được kỹ năng giải toán. Từ thực trạng khảo sát thực tế, theo tôi cần giải quyết bằng những biện pháp sau: 1.VỀ PHƯƠNG PHÁP. Khi dạy học sinh giỏi, chúng ta không nóng vội dạy cho các em giải ngay các bài toán khó mà cần đi từ dễ đến khó để hệ thống, củng cố, khắc sâu các kiến thức cơ bản.Cần cho các em luyện tập nhiều lần để các em hình thành được các kĩ năng phân tích, nhận dạng, tìm được cách giải các bài toán. Khi dạy mỗi mạch kiến thức cần lựa chọn những dạng bài tổng quát nhất trong từng mạch để hướng dẫn kĩ, từ đó chốt, khắc sâu kiến thức cũng như cách giải của các dạng toán đó. Khi gặp bài toán tương tự các em có thể tìm ngay được phương pháp giải. Đối với việc bồi dưỡng GTQM ngoài việc dạy kiến thức về giải toán thông thường, có lập luận chặt chẽ để học sinh nắm được bản chất của bài toán, cần dạy cho các em kĩ năng làm tắt, làm gọn, làm nhanh để tìm được kết quả trong thời gian ngắn nhất. Dạng 1: Cấu tạo số I/ Nội dung kiến thức: - Cách lập số: Lấy số cách chọn trong mỗi hàng của số sau đó nhân các cách chọn của các hàng - Giúp HS nắm được cách lập số có 4 chữ số biết tổng các chữ số bằng 2 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6 ; 7; 8 : Chúng ta lập theo công thức sau: Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng1 Có 1 số Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 8
  3. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 2 1 +1+2 = 4 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 3 4 + 3 + 3 = 10 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 4 10 + 6 + 4 = 20 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 5 20 + 10 + 5 = 35 số - Tìm chữ số tận cùng của tích: Ta chia tích trên thành nhóm ( các nhóm có tận cùng tích của nhóm là 1 hoặc 5; hoặc 6) - Tìm số chưa biết khi biết mối quan hệ của nó với các chữ số với các chữ số của số đó : Ta dựa vào mối quan hệ của các chữ số để tìm ra quy luật. II. Một số bài toán minh họa và phương pháp giải: Bài 1:Cho các chữ số 0,1,2,3. a) Lập được bao nhiêu số có 3 chữ số khác nhau? Hàng trăm có 3 cách chọn (Không chọn chữ số 0) Hàng chục có 3 cách chọn (Không chọn chữ số đã chọn ở hàng trăm) Hàng đơn vị có 2 cách chọn (Không chọn chữ số đã chọn ở hàng trăm,chục) Vậy có 3 x 3 x 2 = 18 Số b) Lập được bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau? Hàng nghìn 3 cách chọn (Không chọn chữ số 0) Hàng trăm có 3 cách chọn (Không chọn chữ số đã chọn ở hàng nghìn) Hàng chục có 2 cách chọn (Không chọn chữ số đã chọn ở hàng nghìn, trăm) Hàng đơn vị có 1 cách chọn (Không chọn chữ số đã chọn ở hàng nghìn trăm,chục) Vậy có 3 x 3 x 2 x 1 = 18 Số Bài 2:a, Có bao nhiêu số có 4 chữ số mà tổng bằng 3. b,Có bao nhiêu số có 4 chữ số mà tổng bằng 4. c, Có bao nhiêu số có 4 chữ số mà tổng bằng 8. - Cách 1: Lập số như chúng ta thường lập Ví dụ: Số có 4 chữ số mà tổng bằng 3 là: 3000; 2100 ; 2001 ; 2010 ; 1002 ; 1020 ; 1200 ; 1110 ; 1011 ; 1101. (Đáp số: 10 số) - Cách 2: Chúng ta lập theo công thức sau: Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 9
  4. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng1 Có 1 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 2 1 +1+2 = 4 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 3 4 + 3 + 3 = 10 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 4 10 + 6 + 4 = 20 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 5 20 + 10 + 5 = 35 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 6 35 + 15 + 6 = 56 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 7 56 + 21 + 7 = 84 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 8 84 + 28 + 8 = 120 số Lập số có 4 chữ số mà tổng bằng 9 120 + 36 + 9 = 165 số Bài 3:Từ các số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7 lập được bao nhiêu số có 2 chữ số khác nhau mà các số đó chia hết cho 3. Ta thấy: Tổng 2 chữ số lớn nhất là 6 + 7 = 13 Như vậy tổng hai chữ số của mỗi số < 13 tức là 3;6;9;12. Tổng = 3 ta có số 21 ; 12 Tổng = 6 ta có số 15 ; 51; 24; 42. Tổng = 9 ta có số 27; 72; 36 ; 63 Tổng = 12 ta có số 57 ; 75 Đáp số: 14 số. Bài 4:Với 7 chữ số 1;2;3;4;5;6;7. a/ Lập được bao nhiêu số chẵn có 4 chữ số từ các số trên. b/ Lập được bao nhiêu số lẻ có 4 chữ số từ các số trên. * Gợi ý: a/ Ta chọn 3 chữ số 2;4;6 ở hàng đơn vị. Khi có chữ số hàng đơn vị thì còn 6 chữ hàng nghìn, 5 chữ số hàng trăm, 4 chữ số hàng chục. Vậy ta có: 6 x 5 x 4 x 3 = 360 (số) b/ Tương tự: (480 số) Bài 5: Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà hàng chục bé hơn hàng đơn vị. Ta tìm quy luật: Hàng chục = 9 không có số nào Hàng chục = 8 có 1 số là (89) Hàng chục = 7 có 2 số là (78;79) Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 10
  5. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Hàng chục = 6 có 3 số Hàng chục = 5 có 4 số Hàng chục = 4 có 5 số Hàng chục = 3 có 6 số Hàng chục = 2 có 7 số Hàng chục = 1 có 8 số Như vậy có 36 số. Bài 6: Tích sau tận cùng là chữ số nào? 7 x 7 x 7 x 7 x 7 . Có 2010 thừa số 7. Gợi ý: Ta chia tích trên thành nhóm ( các nhóm có tích của nhóm = 1 hoặc = 5; hoặc = 6) 7 x 7 = 9 7 x 7 x 7 = 3 7 x 7 x 7 x 7 = . 1 Vậy ta chia mỗi nhóm có 4 thừa số 7 thì tích của mỗi nhóm tận cùng đều = 1 Ta có nhóm là: 2010 : 4 = 502 nhóm dư 2 thừa số 7. 502 nhóm có tận cùng của tích = 1. 2 thừa số 7 là 7 x 7 = 9 Vậy chữ số tận cùng của tích là 1 x 9 =9 Bài 7: Cho biểu thức: 1 x 2 x 3 x 4 x 5 x x 49. - Tìm xem tích trên có tận cùng bao nhiêu chữ số 0. - Ta tìm xem tích trên có bao nhiêu thừa số 5. Lấy thừa số 5 nhân với các thừa số chẵn sẽ có tích = 0. - Các thừa số 5 sẽ có trong các số: 5; 10;15; 20;25;30;35;40;45 tức là : - 5; 5 x 2; 5 x 3; 5 x 4; 5 x 5; 5 x 6; 5 x 7; 5 x 8; 5 x 9. Có 10 thừa số 5 nên tận cùng tích trên sẽ có 10 chữ số 0. Bài 8:a)Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà đem số đó trừ đi số đó viết theo thứ tự ngược lại thì được số chia hết cho 9. b) Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà đem số đó trừ đi số đó viết theo thứ tự ngược lại có 2 chữ số thì được số chia hết cho 9. Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 11
  6. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật * Chữa BT a : Tìm quy luật: Mọi số có 2 chữ số trừ số đó viết ngược lại luôn được số chia hết cho 9. Ta có: 10 - 1 = 9 11 -11 = 0 20 – 02 = 18 21 – 12 = 9 22 – 22 = 0 Hàng chục là 1 ta có 2 số Hàng chục là 2 ta có 3 số. Hàng chục là 3 ta có 4 số Hàng chục là 4 ta có 5 số. Hàng chục là 5 ta có 6 số Hàng chục là 6 ta có 7 số. Hàng chục là 7 ta có 8 số Hàng chục là 8 ta có 9 số. Hàng chục là 9 ta có 10 số * Vậy theo yêu cầu của bài 3 ta có: 54 số. * Theo yêu cầu bài b các trường hợp: 10 – 01; 20 -02; 30 -03; 40 -04; 50 -05; 60 -06; 70 -07; 80 -08; 90 -09 (9 trường hợp) bị loại nên bài b là: 45 số. Bài 9.Tìm 2 số tự nhiên có tổng = 65. Nếu ghép số nhỏ vào bên trái hay bên phải số lớn ta đều được số có 4 chữ số. Hiệu 2 số có 4 chữ số đó = 1089. Ta thấy: 2 số cần tìm mỗi số có 2 chữ số (vì không có số có 1 chữ số cộng các chữ số của số có 3 chữ số = 65) nên 2 số đó là ab và cd. Ta có: ab cd + cd ab = 6565 ab cd - cd ab = 1089 Tìm cd ab = (6565 - 1089) : 2 = 2738 Đáp số: 27 và 38 Dạng 2: Dãy số I. Nội dung kiến thức: Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 12
  7. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật - Tìm một chữ số trong dãy số(Từ 1đến n) : Ta cần chia thành các lớp theo số chữ số (lớp có 1 chữ số, có 2 chữ số ) để xác định số chữ số cần tìm trong mỗi lớp đó. - Tìm số chữ số trong dãy số tự nhiên: Cần cần chia thành các lớp theo số chữ số để tìm(Số chữ số của dãy số tự nhiên liên tiếp =1 x 10 + 2 x 90 + 3x 900 ). - Tìm số qua dấu hiệu chia hết - Tìm n trong dãy số tự nhiên sao cho tổng các chữ số của dãy bằng a.n. Ta có quy luật: Tổng các chữ số bằng n thì n = 9(hoặc lấy 9 x 1) Tổng các chữ số bằng 2n thì n = 9 + 99 = 108(hoặc lấy 9 x 12) Tổng các chữ số bằng 3 n thì n = 9 + 99 + 999 = 1107(hoặc lấy 9 x 123) - Tìm số số hạng trong dãy số cách đều: Số số hạng = (số cuối – số đầu) : khoảng cách + 1 Trung bình cộng của dãy = (Số đầu + Số cuối ) : 2 Số lớn nhất của dãy = Trung bình cộng + (Hiệu : 2) Số lbé nhất của dãy = Trung bình cộng - (Hiệu : 2) II. Một số bài tập minh họa và phương pháp giải: Bài 1: Dãy số tự nhiên 1,2,3 ,2010 có bao nhiêu chữ số 5? Từ 1- 99: Có 20 chữ số 5( ở hàng chục và hàng đơn vị) Từ 100- 999:Có 20 x 9 = 180 chữ số5( ở hàng chục và hàng đơn vị)+100 chữ số5 ở hàng trăm) Vậy từ 1- 999 có 20 x 10 +100=300 chữ số 5 ở hàng chục và hàng đơn vị, trăm Từ 1000- 1999: Có 300 chữ số 5 ( ở hàng chục và hàng đơn vị, trăm) Từ 2000-2009: Có 1 chữ số 5 Vậy từ 1- 2010 có: 300 + 300 + 1= 601 (chữ số 5) Lưu ý: Các chữ số 2,3,4,6,7,8,9 tương tự chữ số 5 Bài 2: Dãy số tự nhiên 1,2,3 ,2009 có bao nhiêu chữ số 0? Từ 1- 99: Có 9 chữ số 0( ở hàng đơn vị) Từ 100-999: Có 20 x 9 = 180 chữ số 0( ở hàng chục và hàng đơn vị) Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 13
  8. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Vậy từ 1- 999 có 20 x 10 +100 = 300 chữ số 1ở hàng chục và hàng đơn vị, trăm Từ 1000- 1999: Có 300 chữ số 0( ở hàng chục và hàng đơn vị) + 100 chữ số ( ở hàng trăm) = 300 Từ 2000-2009: Có 21 chữ số 0 Vậy từ 1- 2009 có:189 + 300 + 21= 510 (chữ số 0) Bài 3: Dãy số tự nhiên 1,2,3 ,2010 có bao nhiêu chữ số 1? Từ 1- 99: Có 20 chữ số 1( ở hàng chục và hàng đơn vị) Từ 100- 199:Có 20 chữ số1( ở hàng chục và hàng đơn vị)+100 chữ số1 ở hàng trăm Từ 200-999: Có 20 x 8 = 160 chữ số 1 Vậy từ 1- 999 có 20 x 10 +100= 300 chữ số 1ở hàng chục và hàng đơn vị, trăm Từ 1000- 1999: Có 300 chữ số 1( ở hàng chục và hàng đơn vị, trăm) + 1000 chữ số 1( ở hàng nghìn) = 1300 Từ 2000-2009: Có 2 chữ số 1 Vậy từ 1- 2010 có: 300 + 1300 + 2= 1602 (chữ số 1) Bài 4: Tìm abc trong mỗi biểu thức sau: a) abc + 1133 = abc8 abc = (1133 – 8) : 9 b) 3abc = abc x 9 abc = 3000 : 8 = 375 c) 8abc – abc8 = 5418 abc = (8000 – 5418 – 8 ) : 9 Bài 5: a)Dùng các số tự nhiên trong dãy số tự nhiên 1,2,3 để đánh số trang mộtcuốn sách day 250 trang. Hỏi cần dùng bao nhiêu chữ số để đánh? HD giải:Từ 1-99 có:9 + 2 x 90 = 189 (chữ số) Từ 100 – 250 có: (250 -100 + 1) x3 = 453 (chữ số) Số chữ số cần dùng là :189 + 453 = 642(chữ số) b)Dùng các số tự nhiên trong dãy số tự nhiên 1,2,3 để đánh số trang một cuốn sách.Dùng 1272 chữ số để đánh. Hỏi cuốn sách dày bao nhiêu trang? Nếu số trang sách là số lớn nhất có 2 chữ số thì dùng hết bao nhiêu chữ số?(189) Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 14
  9. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Vậy cuốn sách có thể dùng đến số có 3 chữ số Cuốn sách dày số trang là:(1272 – 189 ): 3 + 99 = 460 (Trang) Bài 6: Cho dãy số tự nhiên 1,2,3 n.Tìm n sao cho tổng các chữ số của dãy bằng 3n. Ta có quy luật: Tổng các chữ số bằng n thì n = 9(hoặc lấy 9 x 1) Tổng các chữ số bằng 2n thì n = 9 + 99 = 108(hoặc lấy 9 x 12) Tổng các chữ số bằng 3 n thì n = 9 + 99 + 999 = 1107(hoặc lấy 9 x 123) Đáp số: 1107. Bài 7: Một dãy phố có 15 nhà. Số nhà của 15 nhà đó được đánh bằng các số lẻ liên tiếp. Biết tổng của 15 số nhà đó bằng 915 . Hãy cho biết số nhà đầu tiên, số nhà cuối cùng? Cách giải: TBC của dãy: 915 : 15 = 61(đây là dãy số cách đều nên TBC của dãy cũng là TBC của số đầu và số cuối) Tổng của số đầu và số cuối là: 61 x 2 = 102 Hiệu của số đầu và số cuối là: (15 - 1) x 2 = 28 Số đầu là : (102 – 28) : 2 = 47 Số cuối là: 47 + 28 = 75 Cách giải nhanh: Số đầu 915 : 15 – (15-1) = 47 Số cuối: 47 + (15-1) x 2 = 75 Bài 8: Có bao nhiêu số chẵn < 2009 Chốt : 1005 số ( Kể cả số 0) (2009 - 1 ) : 2 + 1 = 1005 (Số ) Bài 9:Tổng các số lẻ nhỏ hơn 1000? Số số lẻ nhỏ hơn 1000 là: ( 999 – 1 ) :2 + 1 = 500 (số) TBC của dãy là : ( 999 +1 ) : 2 = 500 Tổng các số lẻ nhỏ hơn 1000: 500 x500 = 250000 Bài 10:Tổng các số chia hết cho 5 nhỏ hơn 1000? Số số chia hết cho 5 nhỏ hơn 1000 là: ( 995 – 5 ) :5 + 1 = 200 (số) TBC của dãy là : ( 995 +5 ) : 2 = 500 Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 15
  10. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Tổng các số lẻ nhỏ hơn 1000: 500 x200 = 100000 Dạng III: Dạng toán sơn 1 mặt, sơn 2 mặt, sơn 3 mặt, không sơn mặt nào của hình hộp chữ nhật, hình lập phương. I/ Nội dung kiến thức: - Tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật. = (a + b) 2 c - Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật. = Sxq + S 2đáy. - Thể tích hình hộp chữ nhật. = a b c - Chu vi hình hộp chữ nhất bằng (a + b + c) 4 - Tính diện tích xung quanh hình lập phương. = a b 4 - Diện tích toàn phần hình lập phương. = a b 6. - Thể tích hình hộp chữ nhật. = a a a - Chu vi hình lập phương bằng a 12 - Vì 2 hình lập phương nhỏ ở hai đầu mỗi cạnh được sơn 2 màu nên số đo của mỗi cạnh giảm đi 2 đơn vị. II/ Bài tập minh hoạ: Bài 1: Người ta xếp những hình lập phương nhỏ cạnh 1 cm thành một hình lập phương cạnh 13 cm. Sau đó người ta sơn 6 mặt của của hình vừa xếp được. a, Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 1 mặt? b, Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 2 mặt? c, Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 3 mặt? d, Tính số hình lập phương nhỏ được không sơn mặt nào? d, Tính số hình lập phương nhỏ dùng để xếp thành hình lập phương lớn? Hướng dẫn giải: Vì 2 hình lập phương ở hai đầu mỗi cạnh được sơn 2 hoặc 3 mặt nên khi tính số hình sơn một mặt ta cần trừ số đo đã cho 2 cm (13-2=11) a, Số hình lập phương sơn 1 mặt là: 11 11 6 = 726 (Tính diện tích toàn phần) b, Số hình lập phương sơn 2 mặt là: 11 12 = 132 (Tính chu vi hình lập phương) c, Số hình lập phương nhỏ được sơn 3 mặt là : 8 hình ở 8 đỉnh d, Số hình lập phương nhỏ được không sơn mặt nào là: 11 11 11 = 1331 (Tính thể tích) Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 16
  11. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật e, Số hình lập phương nhỏ dùng để xếp thành hình lập phương lớn là: 13 13 13 = 2197 (Tính thể tích bình thường) Bài 2: Người ta xếp những hình lập phương nhỏ cạnh 1 cm thành một hình hộp chữ nhật có kích thước là 1,6 dm; 1,2 dm 8 cm. Sau đó người ta sơn 6 mặt của của hình vừa xếp được. a, Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 1 mặt? b, Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 2 mặt? c, Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 3 mặt? d, Tính số hình lập phương nhỏ được không sơn mặt nào? e, Tính số hình lập phương nhỏ dùng để xếp thành hình lập phương lớn? Vì 2 hình lập phương nhỏ ở hai đầu mỗi cạnh được sơn 2 hoặc 3 mặt nên khi tính số hình sơn một mặt ta cần trừ kích thước đã cho 2 cm (1,6 dm = 16 cm; 1,2 dm= 12cm các số đo sau khi trừ còn 14 cm; 10 cm; 6 cm) a, Số hình lập phương sơn 1 mặt là: (14 10 + 10 6 + 6 14) 2 = 568 (Tính diện tích toàn phần) b, Số hình lập phương sơn 2 mặt là: (14 + 10 + 6) 4 = 120 (Tính chu vi hình hộp) c, Số hình lập phương nhỏ được sơn 3 mặt là : 8 hình ở 8 đỉnh d, Số hình lập phương nhỏ được không sơn mặt nào là: 14 10 6 = 840 (Tính thể tích) e, Số hình lập phương nhỏ dùng để xếp thành hình lập phương lớn là: 16 12 8 = 1536 (Tính thể tích bình thường) II.KẾT QUẢ Qua hai năm trực tiếp dạy bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 5, bằng phương pháp mới với ý đồ giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, gợi mở, học sinh tích cực chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức. Với phương pháp dạy học như vậy, từng học sinh được tham gia giải quyết vấn đề, do đó học sinh hứng thú học tập.Học sinh đã nắm được kiến thức vững vàng nên khi trực tiếp giải trên máy, các em đã biết cách tìm ra cách giải nhanh nhất, ngắn gọn nhất. Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 17
  12. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật Kết quả cụ thể: Tại hội thi cấp trường : Năm học 2009-2010: Số học sinh Số học sinh đạt giải. Điểm cao nhất 8 4 250 Năm học 2010-2011: Số học sinh Số học sinh đạt giải. Điểm cao nhất 10 8 300 Hội thi cấp huyện và cấp tỉnh: Năm học 2009-2010 :Đội tuyển Trường Tiểu học Dương Thủy có 2 học sinh dự thi cấp huyện và có 1em đạt giải nhất(250 điểm) , tham gia đội tuyển dự thi cấp tỉnh. Đồng đội xếp thứ 9 cấp huyện. Tôi tham gia trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển dự thi cấp tỉnh của Phòng GD Lệ Thủy. Kết quả có 5/8 em dự thi đạt giải, Đội tuyển xếp thứ nhì tỉnh. Năm học 2010-2011: :Đội tuyển Trường Tiểu học Dương Thủy có 2 học sinh dự thi cấp huyện và có 2 em đạt giải ba(260điểm/1em) .Đồng đội xếp thứ 6 cấp huyện. C. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu cơ sở lí luận, tìm hiểu thực tế và dạy học thực nghiệm về phương pháp giải các bài toán trên mạng Internet ta thấy việc dạy học giải toán có vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc thi giải toán trên mạng hiện nay. 1 Cần khai thông các mạch kiến thức toán 5: Lập số, tìm số(chữ số) trong dãy số, toán điển hình(Trung bình cộng, tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số, tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số,tìm 2 số khi biết tổng và hiệu số, ), toán phần trăm, toán chuyển động Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 18
  13. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật đều, toán có nội dung hình học, tính nhanh các giá trị biểu thức, toán suy luận lôgic , 2. Khi dạy học sinh giỏi, chúng ta không nóng vội dạy cho các em giải ngay các bài toán khó mà cần đi từ dễ đến khó để hệ thống, củng cố, khắc sâu các kiến thức cơ bản.Cần cho các em luyện tập nhiều lần để các em hình thành được các kĩ năng phân tích, nhận dạng, tìm được cách giải các bài toán. - Khi dạy mỗi mạch kiến thức cần lựa chọn những dạng bài tổng quát nhất trong từng mạch để hướng dẫn kĩ, từ đó chốt, khắc sâu kiến thức cũng như cách giải của các dạng toán đó. Khi gặp bài toán tương tự các em có thể tìm ngay được phương pháp giải.Trong khi giải toán, học sinh phải duy một cách rất tích cực và linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và khả năng vào các tình huống khác nhau.Có thể coi giải toán là một trong những biểu hiện năng động nhất của họat động trí tuệ của học sinh. 3. Đối với việc bồi dưỡng GTQM ngoài việc dạy kiến thức về giải toán thông thường, có lập luận chặt chẽ để học sinh nắm được bản chất của bài toán, cần dạy cho các em kĩ năng làm tắt, làm gọn, làm nhanh để tìm được kết quả trong thời gian ngắn nhất. 4.Trong khi bồi dưỡng cần cho các em nắm chắc các bài , làm kĩ các bài theo từng vòng ở sách vở rồi chuyển sang thực hành trên máy, có như vậy có em mới thực hiện nhanh, rút ngắn thời gian giải. 5. Trong tài liệu Violympic, các bài toán thường có sự thay đổi trong mỗi vòng thi so với trên thưc tế. Vòng sau thường lặp lại kiến thức vòng trước, có nâng cao hơn và có 2-3 dạng toán mới tiến theo chương trình học trên lớp của học sinh. Các vòng thi dành cho Hội thi các cấp thường tổng hợp , nâng cao kiến thức của các vòng trước. Vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng cần nắm bắt , phán đoán các dạng toán sẽ xuất hiện trong các vòng tiếp theo để bồi dưỡng đúng hướng, hiệu quả sẽ cao. Tóm lại: Để học sinh tham gia tốt Cuộc thi Giải toán qua mạng Internet, công tác bồi dưỡng cần phải đồng bộ, toàn diện, liên tục . Để học sinh có được những kỹ năng giải toán tốt, người giáo viên phải bằng nghệ thuật dạy học của Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 19
  14. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật mình huy động được những hiểu biết và tri thức của học sinh để có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức của bài dạy một cách độc lập, sáng tạo. Người giáo viên phải nắm được sát tình hình của từng đối tượng học sinh để có phương pháp và hình thức dạy học phù hợp, gây hứng thú, say mê học toán ở trẻ em.Trong quá trình bồi dưỡng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên bồi dưỡng với giáo viên dạy tin học, phụ huynh học sinh để cùng nhau giúp học sinh có kiến thức vững vàng, có kĩ năng thực hiện tốt để tham gia Cuộc thi đạt hiệu quả cao. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân qua giảng dạy đúc rút được sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong hội đồng khoa học trao đổi và góp ý thêm để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng Cuộc thi Giải toán qua mạng Internet Giáo viên Trần Thị Mỹ Lệ Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Lệ 20