SKKN Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn

doc 31 trang vanhoa 5202
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_tu_duy_hoc_sinh_de_giai_nhanh_cac_bai_tap_ap.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn

  1. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lý do chọn đề tài 2 2 Thực trạng 4 3 Mục đích 4 4 Nhiệm vụ , yêu cầu nghiên cứu 5 5 Đối tượng nghiên cứu 5 5 Phương pháp nghiên cứu 5 6 Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 6 7 Điều tra cơ bản ban đầu 6 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 9 Kiến thức cần sử dụng 7 10 Ví dụ vận dụng 9 11 Bài tập tự giải 23 12 Kết quả thu được sau khi áp dụng đề tài 25 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 13 Kết luận 26 14 Điều kiện áp dụng 27 15 Kiến nghị 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 0 -
  2. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH Họ và tên : ĐỖ THỊ NGÂN Ngày, tháng, năm sinh : 18 - 11 - 1986 Năm vào nghành : 2010 Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường THPT Ba Vì Trình độ chuyên môn : Cử nhân Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Hóa học Bộ môn giảng dạy : Toán học Trình độ ngoại ngữ : Tiếng Anh B Trình độ chính trị : Sơ cấp GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 1 -
  3. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “RÈN LUYỆN TƯ DUY HỌC SINH ĐỂ GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” A - ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng giải nhanh và chính xác bài tập trong thời gian ngắn nhất. Muốn làm được điều đó học sinh cần phải nắm vững những kiến thức cơ bản và áp dụng thành thạo vào các bài tập. Giải nhanh các bài tập hóa học áp dụng định luật bảo toàn là một trong những kĩ năng mà học sinh cần phải có nhưng nó lại là bài toán khó với nhiều học sinh, kể cả học sinh khá, giỏi. Với mong muốn giúp các em học sinh hiểu được những kiến thức cơ bản và thấy yêu thích môn Hóa hơn, bản thân người giáo viên luôn cố gắng tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với nội dung kiến thức, với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là những đối tượng học GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 2 -
  4. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn sinh trung bình, yếu, kém; đồng thời giáo dục tư tưởng, ý thức, thái độ và lòng ham muốn học tập môn Hóa của các em . 2. Cơ sở thực tiễn Khi làm các bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, học sinh phải nắm vững được những kiến thức cơ bản về các định luật bảo toàn như nội dung định luật, phạm vi áp dụng định luật Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy và trao đổi với các đồng nghiệp khác trong tổ chuyên môn khi dạy phần kiến thức này, tôi nhận thấy rất nhiều các em học sinh ở những lớp khác nhau nhưng mắc những sai lầm giống nhau khi giải các bài tập đó thậm chí có cả học sinh khá, giỏi. Những hạn chế mà học sinh thường gặp phải như: chưa biết cách áp dụng từng định luật bảo toàn vào các dạng bài tập nào; Giải sai hoặc tính toán nhầm do kỹ năng giải bài tập chưa thuần thục. Nguyên nhân là do: Phần lớn học sinh của trường thuộc 7 xã miền núi, kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn, ngoài giờ lên lớp thì các em phải làm việc phụ giúp gia đình nên các em không có thời gian để học bài ở nhà và cũng không có tiền để mua các loại sách tham khảo hay vào mạng internet để xem về các phương pháp giải toán hóa học nhanh . Lời giải các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập cũng không áp dụng các phương pháp giải nhanh mà chỉ là các phương pháp thông thường, cơ bản. Thời lượng các tiết học trên lớp về mảng kiến thức này còn hạn chế. Những dạng bài tập nâng cao hơn thì hầu như rất ít khi được đưa vào do hạn chế về thời lượng số tiết dạy theo phân phối chương trình và đối tượng học sinh khá, giỏi chiếm tỷ lệ rất ít. Không đồng đều về nhận thức của học sinh trong một lớp nên gần như các tiết dạy chính trên lớp tập trung vào những kiến thức cơ bản cho các em, còn phần mở rộng hay những bài tập dạng nâng cao hơn thì để vào các giờ bài tập, ôn tập hay các giờ tự chọn theo chủ đề. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 3 -
  5. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Chính vì vậy mà các em chưa có điều kiện tìm hiểu rõ cũng như chưa nắm vững các định luật hoá học để đưa ra phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đầu năm học 2011 - 2012, khi giảng dạy môn Hóa khối 12 ở 3 lớp 12A7, 12A8, 12A9 của trường THPT Ba Vì, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh còn lúng túng và bị động với việc giải bài tập. Các lỗi giống nhau này không chỉ xảy ra ở những lớp tôi giảng dạy mà còn ở các lớp khác của đồng nghiệp. Những kiến thức cơ bản về các định luật bảo toàn học sinh đã được học từ bậc THCS nên trong quá trình làm bài tập áp dụng phần kiến thức này, tôi cho các em làm theo cách của các em và từ đó tôi hướng dẫn các em tư duy để giải nhanh được bài tập hóa học . Một khó khăn nữa mà tôi cũng gặp trong quá trình giảng dạy trên đó là việc dạy học phân hóa theo từng đối tượng học sinh. Những lớp tôi nhận nhiệm vụ giảng dạy, học sinh trung bình, yếu, kém là đa số, còn học sinh khá, giỏi là rất ít nên các giáo án, các ví dụ và bài tập của tôi hướng chủ yếu vào học sinh trung bình và yếu, kém còn những bài tập nâng cao áp dụng các định luật bảo toàn chỉ mang tính giới thiệu. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Với mong muốn giúp học sinh nhận ra và khắc phục những hạn chế trong quá trình giải bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, giúp các em nắm vững, nắm chắc những kiến thức cơ bản về mảng kiến thức này, có thể tự mình giải quyết những bài tập cơ bản trong sách giáo khoa và sách bài tập hoặc những bài tập nâng cao hơn một chút để các em thấy say mê hơn với môn Hóa, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm : “Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn” áp dụng cho các khối lớp ở trường THPT Ba Vì trong năm học 2011 - 2012 với đối tượng chủ yếu là học sinh trung bình, yếu, hy GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 4 -
  6. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn vọng phần nào giúp các em làm được những bài tập hóa học một cách nhanh nhất và chính xác nhất để đáp ứng cho quá trình kiểm tra và thi theo hình thức trắc nghiệm. IV. NHIỆM VỤ - YÊU CẦU NGHIÊN CỨU 1. Nhiệm vụ Giúp học sinh rèn luyện tư duy thông qua hệ thống các bài tập áp dụng định luật bảo toàn. 2. Yêu cầu - Giúp học sinh nhận dạng bài toán - Giúp học sinh nắm được cách giải nhanh bài tập hóa học liên quan một cách thành thạo. V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh khối 12 của trường THPT Ba Vì trong năm học 2011-2012. Cụ thể là các lớp 12A7, 12A8, 12A9. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đọc kỹ tài liệu sách giáo khoa, sách bài tập Hóa học 10, 11, 12; sách giáo viên và một số tài liệu tham khảo khác. - Dạy học và trắc nghiệm trên 3 đối tượng: Giỏi - Khá - Trung bình, yếu, kém trong đó nội dung dạy học, phương pháp thực hiện và kết quả thu được đánh giá chủ yếu đối với đối tượng học sinh trung bình, yếu, kém. - Đưa ra bàn luận trước tổ, nhóm chuyên môn để tham khảo ý kiến và cùng thực hiện. - Tham khảo ý kiến các trường bạn, ý kiến đóng góp của các thầy cô dạy lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm. - Dự giờ, kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh. - Dạy thực nghiệm trên 3 lớp 12 của trường là: 12A7, 12A8, 12A9. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 5 -
  7. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu về các định luật bảo toàn và các bài tập áp dụng - Thời gian làm trắc nghiệm trong một năm - Kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy. VIII. ĐIỀU TRA CƠ BẢN BAN ĐẦU Kết quả khảo sát đầu năm học 2011-2012: Học lực Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém Lớp Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ (Sĩ số) lượng lượng lượng lượng 12A7(40) 1 2,5% 8 20% 21 52,5% 10 25% 12A8(41) 1 2,4 % 9 22% 24 58,5% 7 17,1% 12A9(42) 1 2,4 % 9 21,4% 22 52,4% 10 23,8% Đây là 3 lớp của khối 12 mà đối tượng học sinh chủ yếu là trung bình, yếu, học sinh khá, giỏi rất ít. Vì thế yêu cầu kiến thức đưa ra cũng phải phù hợp với nhận thức và khả năng của các em, không gây sự chán nản, học chống đối để các em có thể nắm chắc kiến thức cơ bản, giải thành thạo một số dạng bài tập áp dụng định luật bảo toàn và ngày càng say mê, hứng thú với bộ môn Hóa hơn. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 6 -
  8. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. KIẾN THỨC CẦN SỬ DỤNG Để giải tốt các dạng bài tập dùng các định luật bảo toàn đòi hỏi học sinh phải nắm vững các điểm lí thuyết quan trọng của các định luật bảo toàn, đồng thời ứng dụng linh hoạt những lí thuyết đó vào từng dạng bài toán cụ thể. * Các định luật bảo toàn: 1. Định luật bảo toàn nguyên tố: a. Nội dung Trong một quá trình phản ứng, tổng số mol nguyên tố tham gia bằng tổng số mol nguyên tố tạo thành hoặc tổng khối lượng nguyên tố tham gia bằng tổng khối lượng nguyên tố tạo thành. b. Các bài toán thường dùng định luật bảo toàn nguyên tố: - Bài toán đốt cháy hợp chất hữu cơ với điều kiện biết rõ có thể tính số mol bên tham gia phản ứng và bên sản phẩm. - Bài toán nhiệt nhôm - Bài toán CO2 tác dụng với dụng dịch kiềm - Bài toán cho một số liệu liên quan đến các nguyên tố. 2. Định luật bảo toàn khối lượng: a. Nội dung Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng. Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả: Hệ quả 1: Gọi m T là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, m S là tổng khối lượng các chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kì ta đều có: mT = mS Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất ta luôn có: Khối lượng chất = khối lượng cation + khối lượng anion. Khối GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 7 -
  9. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn lượng của cation hoặc anion ta coi như bằng khối lượng của nguyên tử cấu tạo thành. b. Các bài toán thường dùng định luật bảo toàn khối lượng: - Bài toán hỏi khối lượng - Bài toán chỉ cho khối lượng - Bài toán oxit kim loại, muối cacbonat của kim loại tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng) - Bài toán axit tác dụng với kiềm - Bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ tác dụng với Br2 3. Định luật bảo toàn electron: a. Nội dung Trong các phản ứng oxi hóa khử , tổng số mol electron do các chất oxi hóa nhận luôn bằng tổng số mol electron do các chất khử nhường. Khi vận dụng định luật bảo toàn electron cần lưu ý: + Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái đầu và trạng thái cuối mà không cần quan tâm đến trạng thái trung gian. + Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng số mol của tất cả các chất nhường hoặc chất nhận electron. + Số mol electron = số mol chất x chênh lệch số oxi hóa. b. Bài toán thường dùng định luật bảo toàn electron : Kim loại tác dụng với HNO3, H2SO4 đặc nóng. 4. Định luật bảo toàn điện tích: a. Nội dung Trong một dung dịch nếu tồn tại đồng thời các ion dương và âm thì tổng số mol điện tích dương bằng tổng số mol điện tích âm. Khi vận dụng định luật bảo toàn điện tích cần lưu ý: Số mol điện tích bằng tích số mol ion và giá trị tuyệt đối của điện tích. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 8 -
  10. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn b. Các bài toán thường dùng định luật bảo toàn điện tích: - Bài toán cho các ion trong dung dịch - Bài toán tính khối lượng của muối - Bài toán nước cứng * Phương pháp giải: Để giải nhanh bài toán hóa nói chung và bài toán áp dụng các định luật bảo toàn nói riêng luôn có 3 bước cơ bản: - Bước 1: Tóm tắt bằng sơ đồ phản ứng (yêu cầu phải nhớ lí thuyết) - Bước 2: Tư duy : Đề bài cho gì? Đề hỏi gì? Mối quan hệ giữa cho và hỏi ? - Bước 3 : Tính toán kết quả II. VÍ DỤ VẬN DỤNG 1. Phương pháp bảo toàn nguyên tố Ví dụ 1: Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,2 mol FeO , 0,4 mol Fe 2O3 , 0,2 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X trong dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch Y thu được dung dịch T và kết tủa Z . Lọc kết tủa Z, rửa sạch cẩn thận rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E có khối lượng là : A. 128 gam B. 64 gam C. 40 gam D. 80 gam Hướng dẫn giải * Phân tích: Thông thường khi làm bài tập này các em học sinh thường viết đầy đủ các phương trình hóa học (8 phương trình), sau đó tính số mol của Fe2O3 được tạo thành. Tuy nhiên nếu các em nhanh ý phát hiện ở đây tổng số mol nguyên tố Fe được bảo toàn thì việc giải bài toán trở nên đơn giản hơn nhiều. * Bài giải: Bước 1: Tóm tắt Sơ đồ phản ứng: GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 9 -
  11. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn FeO 0,2 mol Fe OH + HCl FeCl2 + NaOH 2 nung trong không khí Fe2O3 0,4 mol    Fe2O3 (E) FeCl Fe OH 3 3 Fe3O4 0,2 mol Bước 2: (Tư duy trong đầu): + Đề cho: số mol 3 oxit sắt + Đề hỏi: khối lượng sắt (III) oxit. + Mối quan hệ giữa cho và hỏi là nguyên tố Fe → bảo toàn nguyên tố Fe Bước 3: Tính toán kết quả Theo phương pháp bảo toàn nguyên tố ta có: nFe trong hỗn hợp X = nFe trong E 1,6 → n = 0,2 + 0,4 . 2 + 0,2 . 3 = 1,6 mol hay n = = 0,8 mol Fe trong E Fe2O3(E) 2 m Vậy Fe2O3 = 0,8 . 160 = 128 gam → Đáp án A đúng Ví dụ 2: Khi đốt cháy một amin đơn chức X thu được 8,4 lít khí CO 2 ; 1,4 lít khí N2 (các thể tích khí đo ở đktc) và 10,125 gam H2O. Công thức phân tử của X là: A. CH3NH2 B. C3H7NH2 C. C2H5NH2 D. C4H9NH2 Hướng dẫn giải Gọi công thức của X là : CxHyN : a mol Bước 1: Sơ đồ phản ứng: ì CO 0,375 mol ï 2 + O2 ï Cx Hy N (a mol) ¾ ¾¾® í H2O 0,5625 mol ï îï N2 0,0625 mol Bước 2: + Đề cho: số mol các nguyên tố CO2, H2O, N2 + Đề hỏi: công thức amin + Mối quan hệ giữa cho và hỏi là các nguyên tố C, H, N → bảo toàn nguyên tố C, H, N. Vì amin đơn chức nên bảo toàn nguyên tố N trước. Bước 3: GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 10 -
  12. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Bảo toàn nguyên tố N ta có: a = 2 0,0625 = 0,125 mol Bảo toàn nguyên tố C ta có : 0,125x = 0,375 → x= 3 Vì chỉ có đáp án B có số nguyên tử C = 3 → chọn B là đáp án đúng Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức cần vừa đủ V(lít) O2 (đktc) thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Tính V A. 11,2 B. 8,96 C. 6,72 D. 4,48 (Trích Đề thi Đại học khối B năm 2007) Hướng dẫn giải Bước 1: Gọi công thức axit cacboxylic là CxHyO2 ïì CO 0,3 mol C H O + O ® íï 2 x y 2 2 ï 0,1 mol a mol îï H2O 0,2 mol Bước 2: + Đề cho : số mol CxHyO2, CO2, H2O + Đề hỏi : thể tích O2 + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: đều liên quan đến nguyên tố O → bảo toàn nguyên tố O Bước 3: Bảo toàn nguyên tố O ta có: 0,1.2 + 2a = 0,3.2 + 0,2 .1 → a = 0,3 → V = 0,3.22,4 = 6,72 lít → Đáp án C đúng 2. Phương pháp bảo toàn electron Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn m (g) Al trong HNO 3 dư thu được 13,44 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm NO, N2O và N2 với tỉ lệ V NO : VN2O : VN2 = 3:2:1 và dung dịch A(không chứa muối NH4NO3) . Tính m A. 32,4g B. 31,5g C. 40,5g D. 24,3g Hướng dẫn giải GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 11 -
  13. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Bước 1 n = a mol ® n = 2a , n = 3a Gọi N2 N2O NO 13,44 Ta có: a + 2a + 3a = = 0,06 → a = 0,1 mol 22,4 Sơ đồ phản ứng: ïì NO 0,3 mol ï ï N O 0,2 mol Al + HNO3 → Muối + í 2 ï îï N2 0,1 mol Bước 2: + Đề cho: số mol các khí (sản phẩm khử) + Đề hỏi: khối lượng Al (chất khử) + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn electron Bước 3: 0 + 3 + Chất khử: A l ® A l → ne = 3nAl = 3x +5 +2 +1 0 + Chất oxi hóa: N® NO , N2 O , N2 3n + 8n + 10n → ne = NO N2O N2 = 3.0,3 + 8.0,2 + 10.0,1 = 3,5 mol Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3,5 3,5 3x = 3,5 → x = → m = 27. = 31,5g → Đáp án đúng là B 3 3 Ví dụ 2: Cho 3,024 g một kim loại M tan hết trong HNO 3 loãng thu được 940,8 ml NxOy (sản phẩm khử duy nhất ở điều kiện tiêu chuẩn) có tỉ khối so với H 2 là 22. NxOy và M là: A. NO và Mg B. N2O và Al C. N2O và Fe D. NO2 và Al Hướng dẫn giải Bước 1: d NxOy = 22 Þ M = 22.2 = 44 Þ N O H2 NxOy x y là N2O GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 12 -
  14. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Sơ đồ phản ứng: ì M(NO ) ï 3 n ï M + HNO3 ® í N2O ï îï H2O Bước 2: + Đề cho: số mol khí (sản phẩm khử) + Đề hỏi: khối lượng kim loại (chất khử) + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn electron Bước 3: 3,024n + Chất khử: M0 → M+n Þ n = e khử M 8.0,9408 + Chất oxi hóa: N+5 → N+1 (N O) Þ n = 8n = = 0,336 mol 2 e oxi hoá N 2O 22,4 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3,024n ïì n = 3 = 0,336 Þ M = 9nÞ í Þ Đáp án B đúng M îï M = 27(Al) Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 14,4 gam hỗn hợp gồm Fe, Cu, Mg bằng dung dịch HNO3 vừa đủ thu được 0,1 mol NO2; 0,2 mol NO và dung dịch Y (không có NH4NO3). Cô cạn dung dịch Y thu được m(g) muối. Giá trị của m là: A. 57,8 B. 58 C. 33 D. 66 Hướng dẫn giải Bước 1: Sơ đồ phản ứng: ïì Fe ïì Fe(NO ) ï ï 3 3 ì ï ï ï NO2 (0,1 mol) í Cu + HNO3 ® í Cu(NO3 )2 + í + H2O ï ï îï NO (0,2 mol) îï Mg îï Mg(NO3 )2 Bước 2: + Đề cho: số mol các khí (sản phẩm khử), khối lượng kim loại (chất khử) + Đề hỏi: khối lượng muối (chất khử) GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 13 -
  15. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn - + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: muối được tạo thành kim loại và gốc NO3 Bước 3: n - = ne = n NO + 3n NO = 0,1 + 3.0,2 = 0,7 mol Þ m - = 0,7.62 = 43,4 g NO3 2 NO3 Þ m = mkim loai + m - = 14,4 + 43,4 = 57,8 g NO3 Þ Đáp án A đúng Ví dụ 4: Hòa tan hoàn toàn 12,42g Al bằng dung dịch HNO 3 loãng dư thu được dung dịch X và 1,344 lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N 2O và N2 . Tỉ khối của Y so với H2 là 18 . Cô cạn dung dịch X thu được m (g) chất rắn khan. Giá trị của m là: A. 97,98 B. 106,38 C. 38,34 D. 34,08 Hướng dẫn giải Bước 1: 12,42 1,344 n = = 0,46 mol , M = 18.2 = 36 , n = = 0,06 mol Al 27 Y Y 22,4 Sơ đồ phản ứng: ïì N O Al + HNO → dd X + Yíï 2 3 ï îï N2 0,46 mol 0,06 mol Bước 2: + Đề cho: số mol các khí (sản phẩm khử), số mol kim loại Al (chất khử) + Đề hỏi: khối lượng muối + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn electron Bước 3: +5 +1 0 + Chất oxi hóa: N ® N2 O , N2 Áp dụng sơ đồ đường chéo ta có: N2O (a mol) 44 8 a 36 Þ = 1Þ a = b = 0,03 mol b N2 (b mol) 28 8 Þ 8n +10n = 8.0,03 + 10.0,03 = 0,54 mol ne oxi hóa= N2O N2 GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 14 -
  16. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn 0 + 3 + Chất khử: Al ® Al Þ ne khử = 3nAl = 3.0,46 = 1,38 mol ≠0,54 mol ® dung dịch X chứa NH4NO3 + Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 1,38 = 0,54 + 8n Þ n = 0,105 mol NH4NO3 NH4NO3 ® m + m = 0,46.213 + 0,105.80 = 106,38 g m = Al(NO3 )3 NH4NO3 Þ Đáp án B đúng 3. Phương pháp bảo toàn khối lượng Ví dụ 1: Cho m gam hỗn hợp 3 kim loại Fe, Cu, Al vào một bình kín chứa 1 mol O2. Nung nóng bình một thời gian cho đến khi thể tích oxi giảm 3,5% thì thu được 2,12 gam chất rắn. Tính m . Hướng dẫn giải * Phân tích: Có rất nhiều em học sinh khi làm bài tập này đã viết đầy đủ 3 phương trình rồi đặt ẩn và giải. Thực tế là ta không biết được có bao nhiêu % mỗi kim loại đã phản ứng với oxi nên việc giải hệ phương trình là không thể thực hiện được. Dễ dàng nhận thấy tổng khối lượng hỗn hợp sau phản ứng bằng khối lượng kim loại ban đầu cộng với khối lượng oxi đã phản ứng. Cho nên chỉ việc tính khối lượng oxi đã phản ứng là bao nhiêu, sau đó lấy khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng trừ đi khối lượng oxi đã phản ứng ta sẽ tính được khối lượng các kim loại ban đầu. * Bài giải: ì Fe ï ï to Bước 1: Sơ đồ phản ứng: í Cu + O2 ¾ ¾® 2,12 g chất rắn ï îï Al Bước 2: + Đề cho: số mol O2 phản ứng → khối lượng O2 phản ứng, cho khối lượng chất rắn GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 15 -
  17. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn + Đề hỏi: khối lượng kim loại + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng Bước 3: 3,5 n = = 0,035 mol → m = 0,035.32 = 1,12 g O2 phản ứng 100 O2 đã phản ứng Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m + m = m O2 chất rắn → m = 2,12 – 1,12 = 1 g Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe 2O3, MgO, ZnO trong 500 ml dung dịch H2SO4 0,1M (vừa đủ). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là: A. 6,81 g B. 4,81 g C. 5,81 g D. 7,81 g (Trích Đề thi Đại học khối A năm 2007) Hướng dẫn giải Bước 1: n = 0,5.0,1 = 0,05 mol H2SO4 ì Fe O ì Fe (SO ) ï 2 3 ï 2 4 3 ï ï Sơ đồ phản ứng:í MgO + H 2SO 4 ® í MgSO 4 + H 2O ï ï îï ZnO îï ZnSO 4 Bước 2: + Đề cho: số mol H 2SO4 → số mol H 2O → khối lượng H 2SO4 , H2O ; cho khối lượng hỗn hợp oxit kim loại. + Đề hỏi: khối lượng muối. + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng. Bước 3: n = n = 0,05 mol Ta thấy: H2O H2SO4 Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mhỗn hợp + m = mmuối + m H2SO4 H2O Þ mmuối = 2,81 + 98.0,05 – 18.0,05 = 6,81 g Þ Đáp án A đúng GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 16 -
  18. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Ví dụ 3: Trung hòa 5,48 gam hỗn hợp gồm axit axetic, phenol và axit benzoic cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 0,1 M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam hỗn hợp rắn. Giá trị của m là: A. 8,64 B. 6,84 C. 4,90 D. 6,80 (Trích Đề thi Đại học khối A năm 2008) Hướng dẫn giải Bước 1 Sơ đồ phản ứng: ì CH COOH ì CH COONa ï 3 ï 3 ï ï í C6H5OH + NaOH ® í C6H5ONa + H2O ï ï îï C6H5COOH îï C6H5COONa Bước 2: + Đề cho: số mol NaOH → số mol H 2O → khối lượng NaOH , H2O ; cho khối lượng hỗn hợp + Đề hỏi: khối lượng muối. + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng. Bước 3: nNaOH = 0,6.0,1 = 0,06 mol Ta thấy: n = nNaOH = 0,06 mol H2O Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m mhỗn hợp + mNaOH = mmuối + H2O Þ m = 5,48 + 0,06.40 – 0,06.18 = 6,8 g Þ Đáp án D đúng Ví dụ 4: Đun nóng hỗn hợp gồm 0,06 mol C 2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn Y qua bình Br 2 dư còn lại 0,448 lít hỗn hợp khí Z (đktc). Tỉ khối của Z so với O 2 là 0,5. Khối lượng bình Br2 tăng là: A. 1,04 g B. 1,32 g C. 1,64 g D. 1,2 g (Trích Đề thi Đại học khối A năm 2008) GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 17 -
  19. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Hướng dẫn giải Bước 1: 0,448 n = = 0,02 mol , M = 0,5.32 = 16 Þ m = 0,02.16 = 0,32 g Z 22,4 Z Z Sơ đồ phản ứng: o ïì C H 0,06 mol t ddBr2 ïì khí Z Xíï 2 2 Y íï ï ® ® ï m = m + m îï H2 0,04 mol îï bình tang anken ankin Bước 2: + Đề cho: số mol các chất trong hỗn hợp X → khối lượng hỗn hợp X ; khối lượng Z + Đề hỏi: khối lượng bình tăng + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng. Bước 3: Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mX = mY = mbình tăng + mZ mà mX = 0,06.26 + 2.0,04 = 1,64 g mZ = 16.0,02 = 0,32 g → mbình tăng = 1,64 – 0,32 = 1,32 g Þ Đáp án B đúng 4. Phương pháp bảo toàn điện tích a. Kết hợp bảo toàn điện tích với bảo toàn khối lượng Ví dụ 1: Cho dung dịch A gồm 0,1 mol Fe 2+ ; b mol Al3+ ; 0,1 mol Cl- ; 0,2 mol 2- SO4 . Cô cạn dung dịch A thu được m(g) muối. Tính m. Hướng dẫn giải Bước 1: ïì Fe2+ 0,1 mol ï ï Al3+ b mol Aï ¾ c¾ô can¾® m(g) muôi Sơ đồ: í - ï Cl 0,1 mol ï ï 2- îï SO4 0,2 mol GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 18 -
  20. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Bước 2: + Đề cho: số mol các ion + Đề hỏi: khối lượng muối + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn điện tích và bảo toàn khối lượng. Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có: 0,1.2 + 3b = 0,1 + 0,2.2 → b = 0,1 Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mmuối = m 3+ + m 2+ + m 2- + m - Al Fe SO4 Cl m = 0,1.27 + 56.0,1 + 96.0,2 + 35,5.0,1 = 31,05 g + 2+ - - Ví dụ 2: Dung dịch A gồm 0,1 mol Na ; 0,2 mol Ca ; a mol Cl ; b mol NO3 . Cô cạn dụng dịch A thu được 36 g muối. Tính a và b. Hướng dẫn giải Bước 1: Sơ đồ: ïì Na + 0,1 mol ï ï Ca 2+ 0,2 mol Aíï ¾ c¾ô can¾® 36 (g) muôi ï Cl- a mol ï ï - îï NO3 b mol Bước 2: + Đề cho: số mol các ion dương ; cho khối lượng muối + Đề hỏi: số mol các ion âm + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn điện tích và bảo toàn khối lượng. Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có: 0,1 + 0,2.2 = a + b → a + b = 0,5 (1) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mmuối = m + + m 2+ + m - + m - Na Ca NO3 Cl GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 19 -
  21. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Û 36 = 0,1.23 + 0,2.40 + 35,5a + 62b Þ 35,5a + 62b = 25,7 (2) ïì a = 0,2 Từ (1) và (2)Þ í îï b = 0,3 b. Kết hợp bảo toàn điện tích và bảo toàn nguyên tố: Ví dụ 1: Hòa tan hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS 2 và a mol Cu2S vào HNO3 vừa đủ thu được dung dịch X (chỉ chứa muối sunfat) và khí NO duy nhất. Giá trị của a là: A. 0,04 B. 0,075 C. 0,12 D. 0,06 (Trích đề thi Đại học khối A năm 2007) Hướng dẫn giải Bước 1: Sơ đồ phản ứng: ì 2+ ï Cu ïì Cu S a mol ïì CuSO ï íï 2 ® íï 4 Û íï Fe3+ ï FeS 0,12 mol ï Fe (SO ) ï îï 2 îï 2 4 3 ï 2- ï SO îï 4 Bước 2: + Đề cho: số mol FeS2 + Đề hỏi: số mol Cu2S + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích. Bước 3: n = n = 2a Bảo toàn nguyên tố Cu ta có: Cu Cu2+ n = n = 0,12 Bảo toàn nguyên tố Fe ta có: Fe Fe3+ Bảo toàn nguyên tố S ta có: nS = n 2- = a + 0,12.2 = a + 0,24 SO4 Bảo toàn điện tích ta có: 2a.2 + 0,12 . 3 = 2(a + 0,24)→ a = 0,06 → Đáp án D GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 20 -
  22. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn + + 2- 2- Ví dụ 2 : Có 300 ml dung dịch A gồm Na , NH4 , CO3 , SO4 chia làm 3 phần bằng nhau: Phần 1: Tác dụng với dung dịch HCl thu được 2,24 lít CO2(đktc). Phần 2: Tác dụng với Ba(NO3)2 thu được 43g kết tủa. Phần 3: Tác dụng với NaOH thu được 4,48 lít khí. Cô cạn dung dịch A thu được m (g) muối. Tính m Hướng dẫn giải Bước 1: Sơ đồ phản ứng: ïì NH + (x mol) ï 4 é+ HCl ® CO 0,1 mol ï Na + (y mol) ê 2 íï ® ê+ Ba(NO ) z mol ® 43 g ¯ ï 2- ê 3 2 ï CO3 (z mol) ê ï ë+ NaOH ® 0,2 mol NH3 ï 2- îï SO4 (t mol) Bước 2: + Đề cho: số mol các chất: CO2 , NH3 và kết tủa + Đề hỏi: khối lượng muối + Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích. Bước 3: Bảo toàn nguyên tố C ta có: z = 0,1 mol (1) m ¯ = m + m = 43g Û 197z + 233t = 43 (2) BaCO3 BaSO4 Từ (1) và (2) → t = 0,1 Bảo toàn nguyên tố N ta có: x = 0,2 mol Bảo toàn điện tích ta có: x + y = 2z + 2t → y = 2.0,1 + 2.0,1 – 0,2→ y = 0,2 Bảo toàn khối lượng ta có: m = m + + m + + m 2- + m 2- = 0,2.18 + 0,2.23 + 0,1.60 + 0,1.96 một phần A NH4 Na CO3 SO4 mmột phần A = 23,8 g → mA = 23,8.3 = 71,4 g GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 21 -
  23. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn III. BÀI TẬP TỰ GIẢI * BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ 1. Cho một hỗn hợp A gồm Fe, Fe 2O3, FeO, Fe3O4 tác dụng hoàn toàn với HNO3 dư sau phản ứng thu được dung dịch B và khí C. Cho dung dịch B tác dụng hoàn toàn với NaOH dư thu được kết tủa E. Nung kết tủa E trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 16 gam chất rắn F . Mặt khác cho một luồng khí CO dư đi qua hỗn hợp A thì thu đựợc m gam chất rắn. Tính m. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn . A. 2,8g B. 5,6g C. 11,2g D. 22,4g Đáp án : C 2. Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO 2, 0,56 lít khí N2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H 2O. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2-COONa. Công thức cấu tạo thu gọn của X là (cho H = 1, C = 12, O = 16) A. H2N-CH2-COO-C3H7 B. H2N-CH2-CH2-COOH C. H2N-CH2-COO-C2H5 D. H2N-CH2-COO-CH3 Đáp án : D 3. Cho 50 gam hỗn hợp gồm FeSO4 và Fe2(SO4)3 trong đó S chiếm 22 % về khối lượng. Đem hòa tan hỗn hợp trên vào nước để được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng hoàn toàn với NaOH dư thu được kết tủa . Nung kết tủa trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Tính m A. 27,945 B. 26,487 C. 24,540 D. 24,286 Đáp án : D * BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ELETRON 1. Cho 7,04 gam kim loại đồng được hòa tan hết bằng dung dịch HNO3, thu được hỗn hợp 2khí là NO2 và NO. Hỗn hợp khí này có tỉ khối với hiđro là 18,2. Thể tích mỗi khí thu được ở đktc là: A. 4,48lít NO2 ; 3,36 lít NO B. 0,896 lít NO2 ; 1,344 lít NO C. 2,464 lít NO2 ; 3,696 lít NO D. 2,24 lít NO2 ; 3,36 lít NO Đáp án : B GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 22 -
  24. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn 2. Cho 26 gam Zn tác dụng vừa đủ với dd HNO 3 thu được 11,2 lít hỗn hợp khí NO và NO2 (đktc). Số mol HNO3 có trong dung dịch là: A. 1,3 B. 0,7 C. 1,4 D. 1,2 Đáp án : A 3. Cho 1,35 g hh X gồm Cu, Mg, Al tác dụng hết với dd HNO3 thu được hỗn hợp khí gồm 0,01 mol NO và 0,04 mol NO 2. Khối lượng muối trong dung dịch là ( biết trong dung dịch có 3 muối nitrat) A. 3,21 gam B. 4,45 gam C. 6,70 gam D. 5,69 gam Đáp án : D * BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG 1. Cho 3,6 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn với 500 ml dung dịch gồm KOH 0,12M và NaOH 0,12M. Cô cạn dung dịch thu được 8,28 gam hỗn hợp chất rắn khan. Công thức phân tử của X là A. CH3COOH. B. C2H5COOH C. C3H7COOH D. HCOOH Đáp án : A 2. Cho 10 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu được 15 gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là A. 6 B. 8 C. 7 D. 5 Đáp án : B 3. Cho 15 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít H2 ( đktc). Tính khối lượng muối thu được. A. 40,4 g B. 43,4 g C. 54,4 g D. 60,3g Đáp án : B * BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH 1. Cho 0,1 mol FeS; 0,1 mol Cu2S và a mol FeS2 tác dụng hoàn toàn với HNO 3 loãng dư thu được V lít NO là sản phẩm khử duy nhất và dung dịch Y gồm 2 muối sunfat. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam muối. Tính a và m. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 23 -
  25. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn A. 0,2 mol và 112 g B. 0,2 mol và 224 g C. 0,3 mol và 224 g D. 0,3 mol và 112 g Đáp án : D + + 2- 2. Tính khối lượng muối thu được khi cô cạn dung dịch A gồm Na , NH4 , SO4 , - Cl . Biết rằng khi cho dung dịch A tác dụng với Ba(OH) 2 dư thu được 4,48 lít khí mùi khai và 23,3 g kết tủa trắng. Mặt khác cô cạn dung dịch A thì thu được 19,05 gam muối khan. Tính Số mol Na+ trong dung dịch A. 0,3 mol B. 0,1 mol C. 0,15 mol D. 0,2 mol Đáp án : B 3. Một dung dịch chứa 2 cation Fe2+ 0,1 mol và Al3+ 0,2 mol và 2 anion Cl- x mol 2- và SO4 y mol. Tính x và y biết khi cô cạn dung dịch thu được 46,9 gam chất rắn A. 0,3 và 0,25mol B. 0,1 và 0,3 mol C. 0,1 và 0,35 mol D. 0,2 và 0,3 mol Đáp án : D 3+ - 2- 3+ 4. Tính số mol Al trong dung dịch A gồm Cl , SO4 và Al . Biết rằng khi cho dung dịch A tác dụng hoàn toàn với dung dịch BaCl 2 dư thì thu được 23,3 gam kết tủa trắng. Còn khi cô cạn dung dịch A thì thu được 15,85 gam chất rắn. A. 0,3 mol B. 0,2 mol C. 0,4 mol D. 0,1 mol Đáp án : D IV. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 24 -
  26. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Trong năm học 2011- 2012, tôi đã vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào các tiết dạy và thu được những kết quả phần nào như mong đợi. Bản thân tôi nhận thấy những kinh nghiệm này phù hợp với chương trình sách giáo khoa Hóa cơ bản với những tiết dạy theo hướng đổi mới. Đa số học sinh không còn mắc những sai lầm khi giải bài tập áp dụng các định luật bảo toàn. Các em hiểu rõ bản chất từng định luật bảo toàn và cách áp dụng. Học sinh thấy hứng thú hơn trong học tập, tích cực, chủ động hơn để mở rộng vốn hiểu biết của mình đồng thời cũng linh hoạt trong việc lĩnh hội kiến thức, không khí học tập trở nên sôi nổi hơn. Các em đã cảm thấy yêu thích môn Hóa hơn, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm đi đáng kể. Cụ thể, qua kiểm tra đánh giá tôi đã thu được kết quả như sau: Học lực Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém Lớp Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ (Sĩ số) lượng lượng lượng lượng 12A7 (40) 7 17,5% 27 67,5% 6 15% 0 0% 12A8 (41) 6 14,6% 25 61% 10 24,4% 0 0% 12A9 (42) 6 14,3% 24 57,1% 12 28,6% 0 0% C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 25 -
  27. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn I. KẾT LUẬN Giải bài tập áp dụng các định luật bảo toàn là một vấn đề không thể thiếu trong chương trình môn Hóa THPT. Với yêu cầu giúp học sinh nắm vững một số dạng và cách giải bài tập đơn giản, các đối tượng học sinh trung bình, yếu đã thấy hứng thú hơn với môn học, học sinh khá, giỏi cũng thấy mình còn nhiều sai sót trong quá trình giải bài tập cần khắc phục, không gây tính chủ quan, bỏ qua ở các em. Tuy nhiên, nếu có những đối tượng học sinh khá, giỏi nhiều hơn, giáo viên phải luôn tích cực tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo thường xuyên bổ sung kiến thức và tích lũy kinh nghiệm về vấn đề này. Qua việc nghiên cứu cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học ngoài việc giúp cho bản thân nâng cao nghiệp vụ, quá trình giảng dạy mang lại hiệu quả như mong muốn còn giúp bản thân người giáo viên nâng cao phương pháp tự học, tự nghiên cứu để có thể tiếp tục nghiên cứu các vấn đề khác tốt hơn trong suốt quá trình dạy học của mình. Trong quá trình giảng dạy và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: - Giáo viên phải rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh. - Giáo viên phải nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Giáo viên cần chỉnh sửa kịp thời những học sinh làm sai bài toán và đưa ra nguyên nhân mà học sinh làm sai để rút kinh nghiệm. - Giáo viên cần chú ý và quan tâm đến những học sinh trung bình, yếu, kém. - Những ví dụ và bài tập cho học sinh phải thực tế, dễ hiểu, gợi mở giúp kích thích sự tư duy và tính logic của các em, tránh những ví dụ hay bài tập quá cao siêu hoặc trừu tượng. - Giáo viên nên hướng dẫn, phân tích cho học sinh để tìm nhiều lời giải và các bước để đi tới lời giải thông minh và ngắn gọn nhất. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 26 -
  28. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn - Giáo viên nên giao thêm một số bài tập về nhà mang tính chất tương tự hoặc mở rộng hơn để các em có thể tự luyện ở nhà. Nếu có được những việc làm trên, tôi tin chắc rằng tất cả các em học sinh sẽ không còn lúng túng, ngại ngùng khi giải bài tập hóa học đặc biệt là giải các bài tập áp dụng định luật bảo toàn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong quá trình viết khó tránh khỏi sai sót trong cách trình bày, cũng như hệ thống các ví dụ và bài tập còn chưa phong phú, đa dạng, chưa đầy đủ và khoa học. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG Như đã trình bày ở trên thì bản sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng cho những tiết học tự chọn theo chủ đề giúp học sinh thành thạo trong các bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, tạo cơ sở vững chắc cho các em học tốt hơn môn Hóa ở bậc THPT. Sáng kiến kinh nghiệm này còn để ngỏ và còn tiếp tục được khai thác mở rộng sâu hơn về nội dung, hệ thống bài tập và ví dụ còn sơ sài và nhiều vấn đề chưa mở rộng, đi sâu. III. KIẾN NGHỊ * Từ những vấn đề nêu trên tôi có một số kiến nghị sau: - Đối với Hội Đồng Khoa Học cần động viên, khuyên khích giáo viên thường xuyên có những tiết sinh hoạt chuyên môn ở tổ theo dạng chuyên đề về một vấn đề nào vướng mắc trong quá trình giảng dạy hoặc vấn đề nào mà giáo viên cảm thấy hay và có nhiều ứng dụng trong giảng dạy đặc biệt là về phương pháp dạy và học. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 27 -
  29. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn - Thường xuyên có những tiết dạy trong tuần hoặc trong tháng của GV trong tổ chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm và tạo không khí giảng dạy trong toàn thể giáo viên. - Tổ chức các hoạt động chuyên đề nhằm mục đích trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các giáo viên bộ môn của các trường THPT trực thuộc khu vực. Tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm này giúp học sinh rèn luyện tư duy để giải nhanh bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, sẽ đóng góp một phần nào đó trong quá trình giảng dạy môn Hóa ở trường THPT. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2012 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Đỗ Thị Ngân GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 28 -
  30. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa Hóa học lớp 10, 11, 12 - Sách bài tập Hóa học lớp 10, 11, 12 - Tuyển tập các đề thi thử, thi thật tốt nghiệp, Đại học và Cao Đẳng năm học 2006 – 2007 - Tuyển tập các đề thi thử, thi thật Đại học và Cao Đẳng năm học 2007 – 2008 trên mạng internet. GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 29 -
  31. Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Chủ tịch hội đồng GV: Đỗ Thị Ngân - Trường THPT Ba Vì - Hà Nội Trang - 30 -