SKKN Rèn năng lực giao tiếp cho học sinh qua hai kĩ năng nói - Viết trong dạy học tiếng việt môn Ngữ văn THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn năng lực giao tiếp cho học sinh qua hai kĩ năng nói - Viết trong dạy học tiếng việt môn Ngữ văn THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ren_nang_luc_giao_tiep_cho_hoc_sinh_qua_hai_ki_nang_noi.docx
- Hoàng Thị Hằng - THPT Quỳ Hợp - Ngữ văn.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Rèn năng lực giao tiếp cho học sinh qua hai kĩ năng nói - Viết trong dạy học tiếng việt môn Ngữ văn THPT
- Từ đó, thay đổi tư duy, cách học để không coi tiếng Việt là phân môn bắt buộc để học đối phó. Chủ động học tập, rèn luyện năng lực giao tiếp của bản thân. Trong quá trình học tập phải mạnh dạn giải quyết bài tập, tập vận dụng kiến thức lí thuyết được học vào nói, viết hàng ngày. Tích cực tham gia các cuộc thi do lớp trường phát động như thi làm báo tường, tập làm Mc để mài sắc năng lực ngôn ngữ cá nhân. 2.3.Với các cấp quản lý - Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng giao tiếp. Đánh giá cao của người quản lí đối với những giáo viên có đầu tư cao cho chuyên môn, mạnh dạn đổi mới cách dạy học theo hướng phát triển năng lực, bám vào kĩ năng giao tiếp sẽ giúp giáo viên nhiệt tình hơn với nghề. Khi dự giờ, người quản lí không nên cứng nhắc đánh giá giáo viên theo khuôn mẫu: trình tự các bước lên lớp, dạy đủ nội dung, đúng giờ, lớp học không ồn mà không nhìn thấy hoặc phủ nhận những đổi mới, dụng công của người đứng lớp thì sẽ dần dần thiêu rụi nhiệt tâm, nỗ lực đổi mới ở người thầy và khiến họ khó lòng thay đổi được mục tiêu, phương pháp dạy học. - Cơ sở vật chất đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi ban đầu cho giáo viên thực hiện các kế hoạch dạy học, học sinh có môi trường học tập tốt. - Khả năng phát triển mở rộng của đề tài : Với đề tài này nên mở rộng kĩ năng giao tiếp cho học sinh qua 2 kĩ năng nói viết ở phần chương trình lớp 10, 12; Kĩ năng nói viết thông qua dạy đọc hiểu văn bản, thông qua các hình thức sân khấu hóa nội dung dạy học trong nhà trường THPT Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi, mong được cùng đồng nghiệp chia sẻ, góp ý. Thiết nghĩ, việc đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu xã hội, hoàn thiện về kĩ năng giao tiếp, nghe nói đọc viết không phải là công việc của riêng ai. Tôi xin trân trọng cảm ơn những đóng góp của quý vị! 55
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), Ngữ văn 10, 11, 12. NXB Giáo dục, H, 2006. 2. Lê A, Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh, Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục, H, 1995 Nguyễn Trí - Lê A - Lê Phương Nga, Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt, tập hai NXB Giáo dục, H, 2000. 3. Nguyễn Viết Chữ, Về việc bồi dường kĩ năng đọc, nói, nghe, viết cho học sinh trong dạy học Ngữ Văn, Tạp chí Giáo dục, số 172, 2007. 4. Nguyễn Trí, Một số vấn đề dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học, Nxb Giáo dục , 2009 5. Luật giáo dục Việt Nam (2005). 56
- PHỤ LỤC PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GV NGỮ VĂN THPT Để phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy phần tiếng Việt ở bậc THPT trong SGK Ngữ văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô qua phiếu tham khảo ý kiến, mong thầy cô trả lời dựa trên thực tế giảng dạy ở trường THPT Câu 1: Sau một thời gian dài thực hiện chương trình và SGK Ngữ văn THPT hiện hành, theo thầy/cô, phần tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay như thế nào A. Phù hợp về dung lượng kiến thức và đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học B. Chưa phù hợp về dung lượng kiến thức và chưa đảm bảo tính hệ thống, chưa đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học Câu 2: Trong bộ môn Ngữ văn, thầy cô thấy bản thân dạy phần nào là khó khăn nhất? Nêu rõ lí do A. Đọc hiểu văn bản B.Tiếng Việt C. Làm văn Câu 3: Trong quá trình giảng dạy phần tiếng Việt cho HS, GV thấy HS yếu những kĩ năng nào nhất? Nêu một vài biểu hiện cụ thể A. Kĩ năng nghe . B.Kỹ năng nói . C.Kỹ năng đọc D. Kỹ năng viết Câu 2: Trong bộ môn Ngữ văn, thầy cô thấy bản thân dạy phần nào là khó khăn nhất? Nêu rõ lí do A. Đọc hiểu văn bản B.Tiếng Việt C. Làm văn Câu 3: Trong quá trình giảng dạy phần tiếng Việt cho HS, GV thấy HS yếu những kĩ năng nào nhất? Nêu một vài biểu hiện cụ thể A. Kĩ năng nghe . PL 1
- B. Kỹ năng nói . C. Kỹ năng đọc D. Kỹ năng viết PL 2
- PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH THPT Để phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy phần tiếng Việt ở bậc THPT trong SGK Ngữ văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô qua phiếu tham khảo ý kiến, mong các em trả lời dựa trên thực tế học tập ở trường THPT Câu 1: Khi học tiếng Việt, em cảm thấy nội dung kiến thức bài học như thế nào? A. Vừa phải, không khó cũng không dễ B. Nhiều, khó hiểu C. Chưa gắn với thực tiễn, học chỉ mang tính chất “cho biết”, cho có mà không áp dụng được vào đời sống Câu 2: Cách dạy của GV khi dạy học hợp phần tiếng Việt trong SGK Ngữ văn như thế nào A. Giáo viên dạy kĩ, thêm ví dụ B. GV bỏ qua phần tiếng Việt C. GV dạy qua loa, khó hiểu. Câu 3: Dù đã học và nắm được các yêu cầu sử dụng ngôn ngữ tiếng Viêt trong giao tiếp hằng này nhưng các em vẫn yếu kĩ năng nào nhất A. Nghe - đọc B. Nói - viết C. Nghe - viết C. Đọc - nói. Câu 4: Em hãy thử đề xuất một số ý kiến để môn tiếng Việt trở nên hấp dẫn hơn PL 3
- KẾT QUẢ THU NHẬN TỪ PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA GV TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG VIỆC DẠY - HỌC TIẾNG VIỆT Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 1: Trường THPT THPT THPT Tổng Câu hỏi Quỳ Hợp Quỳ Hợp 2 Quỳ Hợp 3 hợp kết (8 giáo viên) (4 GV) (5 GV) quả Sau thời Phù hợp về gian dài dung lượng năm thực kiến thức hiện và đảm bảo chương tính hệ trình và thống, đảm 4 2 2 8 SGK Ngữ bảo yêu cầu văn THPT tích hợp hiện hành, đối với theo môn học thầy/cô, phần tiếng Việt trong Chưa phù chương hợp về trình Ngữ dung lượng văn THPT kiến thức hiện nay và chưa như thế nào đảm bảo tính hệ thống, chưa 6 2 3 11 đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học PL 4
- Kết quả khảo sát Câu 2: Trường THPT THPT Quỳ THPT Quỳ Tổng Câu hỏi Quỳ Hợp Hợp 2 Hợp 3 hợp kết quả (8 GV) (4 GV) (5 GV) Trong bộ Đọc hiểu 1 0 1 3 môn Ngữ văn bản văn, thầy cô thấy bản thân dạy tiếng Việt 4 3 3 11 phần nào là khó khăn nhất? Làm văn 3 1 1 5 Nêu rõ lí do tiếng Việt tiếng Việt HS chỉ khó dạy khó dạy thích đọc nhất vì nhất vì các hiểu văn nhiều kiến kiểu bài rất bản, coi thức, chưa đa dạng, nhẹ phần có phương không thể tiếng việt án dạy học quy về vì không hữu hiệu, những kiểu có tính HS không dạng cụ thể thực tiễn chú ý PL 5
- Kết quả khảo sát câu Câu 3: Trường THPT THPT Quỳ THPT Quỳ Tổng Câu hỏi Quỳ Hợp Hợp 2 Hợp 3 hợp kết quả (8 GV) (4 GV) (5 GV) Trong quá Kỹ năng 0 0 0 0 trình giảng nghe dạy phần tiếng Việt cho HS, Kỹ năng nói 3 (lúng 2 (phát âm 3 (diễn đạt 9 GV thấy túng khi chưa chuẩn, không mạch HS yếu diễn đạt, nói ngọng) lạc, rối rắm, những kĩ nói như các ý sắp năng nào viết, không xếp thiếu nhất? Nêu biết trình logic) một vài bày ý biểu hiện cụ tưởng bằng thể ngôn ngữ ) Kỹ năng 2 (Đọc 0 1 (đọc sai 3 đọc chậm, lỗi chính tả, không biết không chú ý ngắt nghỉ đến ngữ đúng chỗ, cảnh ) không diễn cảm ) Kỹ năng 3 (hình 2 (câu cú 1 (lỗi chính 7 viết thức trình dài dòng, cả tả nhiều, bày sơ sài, văn bản viết sai lập luận không có phong cách không chặt dấu chấm văn bản) chẽ, thiếu phẩy) liên kết) PL 6
- Kết quả khảo sát Câu 4 Trường THPT Quỳ Hợp THPT Quỳ Hợp 2 THPT Quỳ Hợp Câu hỏi (8 GV) (4 GV) 3 (5 GV) Nêu các Ý kiến -“Ở mỗi phần - “Thêm bài tập, - Chú ý đến tâm biện của cac giảng trong SGK thêm VD.” sinh lí của HS pháp GV nên có một ngữ - “Nên cho nhiều chọn nhiều bài theo thầy liệu, VD dẫn VD từ thực tế vào tập có tình cô có chứng, phân tích huống, tăng thể nâng để HS dễ hình SGK để minh họa nhiều giờ thực cao hiệu dung, đưa những nội dung bài học. ” hành.” quả việc bài học tiếng - “Các bài tập sau - “Sưu tầm nhiều học Việt có tính thiết mỗi bài học tiếng câu chuyện hay, tiếng thực vào SGK.” Việt nên lấy từ vui của tiếng Việt - “Người dạy thực tế.” Việt đưa vào tiếng Việt cần có SGK để kích phương pháp tốt: thích tư duy HS, dạy ngắn gọn, dễ đồng thời giúp hiểu, ứng dụng HS thư giãn.” nhiều bài tập thực tế, hình ảnh sinh động.” - “Các bài cần dạy hướng vào dạy thực hành, giao tiếp trong PL 7
- KẾT QUẢ THU NHẬN TỪ PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA HS TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG VIỆC DẠY - HỌC TIẾNG VIỆT Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 1: Trường THPT THPT THPT Quỳ Tổng Câu hỏi Quỳ Quỳ Hợp Hợp 3 hợp kết Hợp 2 (50 HS) quả (60 HS) (40 HS) Khi học Vừa phải, không tiếng Việt, khó cũng không em cảm dễ 10 5 15 30 thấy nội dung kiến thức bài Nhiều, khó hiểu học như thế 25 15 20 60 nào? Chưa gắn với thực tiễn, học chỉ mang tính chất “cho biết”, cho có mà 25 20 15 60 không áp dụng được vào đời sống PL 8
- Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 2 Trường THPT THPT THPT Quỳ Quỳ Hợp Tổng hợp Câu hỏi Quỳ Hợp Hợp 3 2 kết quả (50 HS) (60 HS) (40 HS) Cách dạy Giáo viên của GV khi dạy kĩ, 15 15 20 50 dạy học hợp thêm ví dụ phần tiếng GV dạy qua Việt trong loa, chỉ chủ SGK Ngữ yếu dạy đọc văn như thế hiểu văn 45 25 30 100 nào bản Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 3 Trường THPT THPT THPT Quỳ Quỳ Hợp Tổng hợp Câu hỏi Quỳ Hợp Hợp 3 2 kết quả (50 HS) (60 HS) (40 HS) Dù đã học Nghe - đọc 10 5 10 25 và nắm được Nói - viết các yêu cầu 30 20 20 70 sử dụng ngôn ngữ Nghe - viết tiếng Viêt 10 5 10 25 trong giao tiếp hằng Đọc - nói này nhưng các em vẫn 10 10 10 30 yếu kĩ năng nào nhất PL 9
- Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 4 Trường THPT THPT Quỳ THPT Quỳ Câu hỏi Quỳ Hợp Hợp 2 Hợp 3 (60 HS) (40 HS) (50 HS) Em hãy thử Ý kiến - “Nội dung bài - “GV đứng lớp - “Nên để cho đề xuất một của cac học tiếng Việt nên cần tạo sự thoải HS thảo luận số ý kiến để HS bám sát thực tế mái cho HS, nhóm. Cho HS môn tiếng cuộc sống hiện cho thêm nhiều tập nói để Việt trở nên nay. Phải có VD vui vui để mạnh dạn, tự hấp dẫn hơn những bài tập thực gây hứng thú tin.” tế để HS thực cho HS, tránh - “GV nên tìm hành nói với tình trạng gây thêm nhiều VD nhau” mê HS.” hấp dẫn liên - “GV cần dạy kĩ - “Nên có quan đến bài chỗ khó hiểu, cho nhiều hình ảnh học. Như thế thêm bài tập, VD minh họa trong sẽ giúp chúng bám sát bài học và SGK để bài em khắc sâu thực tế.” học trở nên hấp thêm kiến - “tiếng Việt nên dẫn hơn.” thức.” học ở phòng có - “Trong khi - “GV nên tìm máy chiếu để xem học nên tổ cách để HS các đoạn video chức thêm nhận ra những clip có tình huống vài trò chơi.” gì mình cần giống nội dung bài học và sử dụng học, qua lời thoại - “Cho nhiều nhiều phương của các nhân vật VD thực tế có tiện dạy học để chúng em dễ hiểu liên quan đến dễ dàng truyền nghĩa của câu nói, nội dung bài đạt. ” nhớ lâu nội dung học và gần gũi với HS.” (Các HS khác bài học, tâm lí học không có ý cũng thoải mái.” kiến) PL 10