SKKN Vận dụng kiến thức liên môn, phương pháp làm việc theo dự án trong việc đọc hiểu đoạn trích "Việt Bắc" (Trích "Việt Bắc" - Tố Hữu) nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh

pdf 42 trang binhlieuqn2 03/03/2022 4922
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kiến thức liên môn, phương pháp làm việc theo dự án trong việc đọc hiểu đoạn trích "Việt Bắc" (Trích "Việt Bắc" - Tố Hữu) nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_kien_thuc_lien_mon_phuong_phap_lam_viec_theo_d.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Vận dụng kiến thức liên môn, phương pháp làm việc theo dự án trong việc đọc hiểu đoạn trích "Việt Bắc" (Trích "Việt Bắc" - Tố Hữu) nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh

  1. 1954) danh lịch sử. - Việt Bắc là cái nôi của cách mạng trong GV: Tích hợp môn công dân: Ý thức của những năm tiền khởi nghĩa và là căn cứ công dân với cộng đồng, truyền thống uống địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng nước nhớ nguồn, ân nghĩa, thủy chung chiến chống Pháp. ( học sinh cấp 3 học tập rèn luyện dưới một 5. Đoạn trích mái trường chúng ta cần có hành động và thái a.Vị trí đoạn trích: độ đúng đắn, tôn trọng, yêu thương với thầy - Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cô và bạn bè). cách mạng và kháng chiến) b. Bố cục: - Đoạn trích chia 2 phần: + Phần 1( 20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi. + Phần 2 (70 câu sau): Lời của người ra đi II. Đọc – hiểu văn bản: Đại diện nhóm 4 trình bày. Nhóm 1 phản biện. 1. Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với Các nhóm khác góp ý, bổ sung. người ra đi (20 câu đầu). - GV nhận xét, chốt lại. * Cách xưng hô mình – ta - Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó GV tích hợp môn kịch sử: Khi nhắc đến câu - Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân thơ Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào gợi ca. nhắc đến sự kiện lịch sử nào của dân tộc? trình -> Cho thấy người dân Việt Bắc và người bầy hiển biết của em về sự kiện lịch sử đó? cán bộ kháng chiến về xuôi đã coi nhau GV chốt: Nơi thành lập đội Việt Nam tuyên như những người thân thiết ruột thịt truyền giải phóng quân đầu tiên của dân tộc, là không thể xa rời. căn cứa địa quan trọng của cách mạng trong * 4 câu thơ đầu: lời ướm hỏi của người ở những ngày kháng Pháp oanh liệt. lại. - Câu hỏi tu từ được sử dụng liên tiếp: Gợi kỉ niệm thời gian, không gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt. - GV dẫn dắt vấn đề: Trước những nỗi niềm - Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu của kẻ ở, người ra đi đã đáp lời để xoá đi sắc, thường trực, da diết. những băn khoăn trong lòng người ở lại. Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi Người ra đi đã đáp lời như thế nào? gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một GV cùng HS phân tích và chỉ rõ những biện giai đoạn đã qua, về không gian nguồn pháp nghệ thuật trong các câu thơ. cội, nghĩa tình. Qua đó người cán bộ kháng chiến về xuôi * 4 câu tiếp: lời đáp của người ra đi. muốn nhắn nhủ những gì với người dân Việt - Người ra đi thấu hiểu tâm trạng của Bắc và với ngay chính bản thân mình? người ở lại, cũng thấy: tha thiết, bâng - Đại diện nhóm 1 trình bày, nhóm 2 phản khuâng, bồn chồn không nỡ xa rời biện, các nhóm khác góp ý, bổ sung. - Hình ảnh “áo chàm” hoán dụ, gợi bình dị, thân thương của những người dân 19
  2. - GV mở rộng: Việt Bắc. + Ấn tượng nhất trong tâm trí người ra đi là - Hành động: cầm tay sự luyến tiếc và hình ảnh Việt Bắc với bốn mùa: xuân- hạ -thu- nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng đông mà có nhà nghiên cúu phê bình đã khẳng và Việt Bắc, gợi nhớ những cuộc chia tay đinh: Tố Hữu đã vẽ lên một bức tứ bình về trong văn học trung đại (nhưng đây là thiên nhiên Việt Bắc bằng thơ. cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng). + Những câu thơ trên là một minh chứng cho Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng sự sáng tạo độc đáo của Tố Hữu. Chỉ bằng bốn lưu luyến. câu thơ nhưng tác giả đã vẽ lên một bức tranh * 12 câu tiếp “Mình đi cây đa”: Tác bằng thơ với những vẻ đẹp tiêu biểu nhất của giả gợi những kỉ niệm về Việt Bắc trong núi rừng Việt Bắc. những năm kháng chiến. - GV chốt kiến thức: Cảnh thiên nhiên mang -Thiên nhiên Việt Bắc hoang sơ hư những nét đặc trưng của vùng đồi núi thấp. Sở quạnh, mang đặc trưng vùng miền: suối dĩ có những cảnh sắc như vậy là bởi sự ảnh lũ, mây mù,hắt hiu lau xám, trám bùi để hưởng của địa hình, chất đất phe-ra-rít vàng, già khí hậu nhiệt đới gió mùa, một loại khí hậu rất - Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa thích hợp cho cây chuối rừng phát triển, hệ Tân Trào gắn liền với Việt Bắc, là hình thực vật đa tầng. Để giữ được môi trường thiên ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến. nhiên tươi đẹp trong lành, chúng ta cần phải Chân dung một Việt Bắc gian nan mà yêu thiên nhiên, biết trồng cây, bảo vệ rừng, nghĩa tình, thơ mộng, rất đối hào hùng tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong nỗi nhớ của người ra đi. cũng như bảo vệ môi trường đến mọi người dân. 2. Lời của người ra đi (70 câu sau) * Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt (4 câu đầu “Ta với bấy nhiêu). - Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt. - Từ láy: mặn mà, đinh ninh, nghệ thuật So sánh: bao nhiêu bấy nhiêu gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc. => Khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt với Việt Bắc. GV dẫn: Đồng hiện cùng nỗi nhớ về cảnh sắc thiên nhiên là nỗi nhớ về con người Việt Bắc. * Nỗi nhớ về thiên nhiên, con người và Đại diện nhóm 2 trình bày, nhóm 3 phản biện, cuộc sống ở Việt Bắc (câu 25- câu 52) các nhóm khác góp ý, bổ sung. - Nhớ về thiên nhiên: GV nhận xét, chốt lại. Trăng lên lưng nương GVmở rộng: trong văn học Việt Nam đã từng Rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông bao lần thổn thức bởi cái lưng rất điển hình Đáy, suối Lê của người mẹ ấy: => Liệt kê các địa danh, cảnh vật. Bóng tròn che lưng mẹ => Vẻ đẹp đơn sơ, dung dị, đậm sắc thái Về nhớ anh mẹ khóc. miền núi nhưng gợi cảm, thi vị. 20
  3. ( Bóng cây kơ nia) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi -) Bức tranh tứ bình về cảnh thiên nhiên: Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng + Mùa đông: rừng xanh hoa chuối đỏ ( Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ – tươi Nguyễn Khoa Điềm) + Mùa xuân: mơ nở trắng rừng Nhưng có lẽ chưa có hình ảnh nào có sức ám + Mùa hè: ve kêu rừng phách đổ vàng ảnh tâm trí người đọc như hình ảnh người mẹ + Mùa thu: rừng thu trăng rọi hoà bình trong thơ Tố Hữu, vừa tần tảo kiên gan, vừa âm thầm chịu đựng, nhói lên trong lòng một => Phối màu hài hoà, liên tưởng độc đáo - nỗi xót thương mỗi khi nhớ lại hình ảnh người > Bức tranh thiên nhiên miền núi rực rỡ mẹ ấy. sắc màu, rộn rã âm thanh ->Một bức tranh - Đại diện nhóm 3 trình bày, nhóm 4 phản tứ bình kiểu mĩ học cổ điển rất cân xứng, biện, các nhóm khác góp ý, bổ sung. hài hòa. GV nhận xét, chốt lại. Nhận xét: Thiên nhiên Việt Bắc được gợi - GV tích hợp bộ môn giáo dục công dân và tả với những hình ảnh đặc trưng: tươi tắn, hoạt động ngoài giờ lên lớp, bộ môn lịch sử. yên bình, thơ mộng. - Nhớ về con người Việt Bắc: + Người mẹ, cô em gái, người đan nón, + Nắng ánh dao gài thắt lưng => từ ngữ chính xác, hình ảnh giàu sức gợi cảm –> vẻ đẹp chung thuỷ, chịu khó, cần mẫn, khéo léo, tài hoa của những con người Việt Bắc . - Nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc: -+ Âm thanh của cuộc sống: tiếng mõ - GV chiếu cho HS xem những hình ảnh về rừng chiều, chày đêm nện cối cuộc kháng chiến chống Pháp. + Những ngày tháng công tác: chia củ sắn - GV nhấn mạnh: Như vậy các em có thể thấy, lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cuộc sống thời chiến gian khổ thiếu thốn như cùng,ngày tháng cơ quan thế đó. Nhưng lớp lớp cha anh của chúng ta đã =>Cuộc sống giản dị, thiếu thốn nhưng sống và cống hiến hết mình để làm nên đất thấm đượm nghĩa tình cách mạng, tràn nước, để có được một Việt Nam hoà bình như đầy tinh thần lạc quan vào tương lai tuơi hôm nay. Vậy thì hôm nay, khi chúng ta được sáng cuả CM. thừa hưởng những thành quả mà cha ông ta để * Nhớ về cuộc kháng chiến của dân tộc ( lại, chúng ta đã làm được những gì cho đất câu 53- câu 90) nước? Đó là một câu hỏi không thể bỏ ngỏ - Việt Bắc trong những ngày đầu của phải không các em! cuộc kháng chiến (Câu 53- câu 62). GV tích hợp bộ môn giáo dục công dân và - Cuộc hành quân (8 câu thơ đầu). hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục + Hình ảnh: đoàn quân, đoàn dân công định hướng kĩ năng sống cho HS: đoàn xe → hình ảnh kì vĩ, lớn lao. - GV hỏi: + Từ láy: điệp điệp, trùng trùng,thăm Những phẩm chất tốt đẹp của người việt Bắc thẳm, rầm rập. cũng chính là những vẻ đẹp truyền thống của + Biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại, 21
  4. con người Việt Nam. Thế hệ trẻ các em hôm nhịp thơ nay học tập được những gì qua đức tính tốt => Cuộc hành quân thần tốc,vũ bão với đẹp đó? nhiều lực lượng tham gia, tầm vóc sánh - HS trả lời. ngang cùng vũ trụ. - GV: chốt kiến thức. - Niềm vui chiến thắng:tin vui chiến - GV chiếu cho HS xem những hình ảnh về thắng liên tiếp báo về tràn ngập khắp mọi cuộc kháng chiến chống Pháp. nơi. GV dẫn dắt: Nhưng nỗi nhớ tha thiết và tự hào nhất trong tâm thức của những người cán Nhận xét: Bức tranh sử thi hoành tráng bộ cách mạng chính là hình ảnh về cuộc ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu kháng chiến chống Pháp thần thánh của dân nước, của nhân dân anh hùng. tộc. Những hình ảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét tráng ca. Hồi tưởng về cuộc kháng chiến anh hùng, *) Câu 75-hết: giọng thơ bỗng trở nên sôi nổi, cuồn cuộn hào - Công tác kháng chiến: điều quân, giữ hùng. Trước hết là hình ảnh Việt Bắc trong đê, phòng hạn những ngày đầu của cuộc kháng chiến. - Hình ảnh: Bác Hồ, lá cờ đỏ sao vàng, - Đại diện nhóm 4 trình bày, nhóm 1 phản mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào. biện, các nhóm khác góp ý, bổ sung. GV nhận xét, chốt lại.  Việt Bắc trở thành biểu tượng của GV so sánh: hình ảnh 3 quân trong Thuật niềm tin CM, tượng trưng cho sức mạnh hoài ( Phạm Ngũ Lão ) kháng chiến, sức mạnh của toàn dân tộc. GV so sánh: Đánh một trận sụt toang đê vỡ (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi ) GV dẫn: Hình ảnh Việt Bắc trong kháng chiến không thể không nhớ đến những kỉ niệm gắn liền với Trung ương Đảng và Chính phủ, Bác Hồ kính yêu. GV tích hợp bộ môn lịch sử: - Chiếu hình ảnh cây đa Tân Trào, đình Hồng Thái - Cung cấp những kiến thức có liên quan đến hai địa danh mái đình Hồng Thái và cây đa Tân Trào: + Đình Hồng Thái thuộc xã Tân trào huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang, là nơi họp quốc dân Đại hội (tháng Tám- 1945) thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng và phát động cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. III. Tổng kết: + Cây đa Tân Trào là nơi diễn ra lễ xuất phát 1. Ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. của đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng - Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu 22
  5. quân. cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục GV tích hợp bộ môn giáo dục công dân: bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết. Chiến thắng Điện Biên Phủ mãi là một niềm tự - Bài thơ là đỉnh cao của thơ ca kháng hào của mọi thế hệ Việt Nam. Là ánh sáng soi Pháp, của thơ ca cách mạng Việt Nam. đường để đến hôm nay chúng ta học tập về 2. Bài học rút ra: lòng yêu nước, ý chí, nghị lực kiên cường vượt - Bài học về tinh thần yêu nước. lên gian khó của cả một dân tộc anh hùng. - Bài học về trách nhiệm với quê hương Đúng như Chế Lan Viên đã viết “Ôi, kháng đất nước. chiến mười năm qua đi như ngọn lửa / Nghìn - Bài học về ý thức tìm hiểu, giữ gìn lịch năm sau còn đủ sức soi đường”. Vậy ngày sử. hôm nay, dù đất nước đã hòa bình độc lập, - Bài học sống có lí tưởng, có khát vọng. chúng ta được sống trong cuộc sống yên bình, - Bài học về bảo vệ danh lam thắng cảnh. nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn phía trước, - Bài học đào tạo, bồi dưỡng nhân tài các em phải biết trân trọng và tự hào về quá khứ cảu cha anh, học tập và rèn luyện nghiêm túc để trở thành những người công dân có ích cho xã hội. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết (5 phút). - Trình bày ý nghĩa, giá trị của tác phẩm, bài học được rút ra sau khi tìm hiểu tác phẩm Việt Bắc? Tiết 4 – tự chọn : Từ kiến thức tổng hợp cung cấp cho học sinh trong tiết 1+2 +3 GV định hướng cho HS tự tổ chức buổi học thực tế (qua máy chiếu) tìm hiểu về khu di tích lich sử ATK- Tân Trào. Hoạt động 1: Nhóm 1: Giới thiệu chung về An toàn khu (ATK) - Đại diện nhóm 1 trình bày (Minh họa bằng sản phẩm kèm theo đĩa CD) Lược đồ về các Tỉnh ATK Lược đồ minh họa về các địa danh ATK - Theo Từ điển Bách khoa Quân sự, “ATK là khu vực rộng lớn trong khu vực căn cứ địa cách mạng, có các điều kiện thuận lợi về địa hình, địa thế, dân cư, chính sách, quân sự 23
  6. được tổ chức bố phòng tốt, bảo đảm bí mật, an toàn tuyệt đối cho các cơ quan lãnh đạo cách mạng (kháng chiến) đóng tại đó. - Ở Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp, tại căn cứ địa Việt Bắc có ATK Trung ương (TW) ở địa bàn Định Hoá, Chợ Đồn, Đại Từ, Chiêm Hoá, Sơn Dương, Yên Sơn. - Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan Ban Chấp hành TW Đảng, Quốc hội, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã ở và làm việc tại ATK cho đến ngày Lưkhángợc đồ vchiề cáếnc T thắngỉnh ATK lợi. Hoạt động 2: Nhóm 2: Tuyên Quang thủ đô kháng chiến - Đại diện nhóm 2 trình bày (Minh họa bằng sản phẩm kèm theo đĩa CD) - Trong hệ thống các căn cứ địa, ATK của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ATK TW ở Việt Bắc giữ một vị trí hết sức quan trọng. Trong tổng số 5 huyện được chọn làm ATK thì ATK ở Tuyên Quang chiếm tới ba; quan trọng hơn đây là nơi ở và làm việc trong phần lớn thời gian kháng chiến chống Pháp của TW Đảng, Bác và Chính phủ lãnh đạo cuộc kháng chiến giành những thắng lợi to lớn, quyết định. - Xây dựng và đảm bảo an toàn cho ATK là vinh dự nhưng cũng là trách nhiệm hết sức nặng nề. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân tỉnh Tuyên Quang mà trực tiếp là ba huyện ATK Chiêm Hóa, Sơn Dương, Yên Sơn đã làm tròn nhiệm vụ thiêng liêng: xây dựng và bảo vệ thành công ATK; bảo vệ Chủ tịch Hồ Chí Minh, TW Đảng, Chính phủ, Quốc hội, Mặt trận và cán bộ các ban ngành đóng tại địa bàn; góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. => ATK ở Tuyên Quang có vai trò lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp kháng chiến của dân tộc. Nó là một trong những nhân tố quan trọng đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến. Bằng những hy sinh lớn lao, sự vững vàng của thế trận lòng dân, quyện chặt trong thế hình sông núi, suốt 9 năm kháng chiến trường kỳ, Tuyên Quang đã luôn cố gắng xứng đáng với tên gọi ATK thần thánh- nơi đặt đầu não kháng chiến ta, xứng đáng với niềm tin của Đảng và Bác. - Đoạn video tiêu biểu để giới thiệu về thủ đô kháng chiến Tuyên Quang (Minh họa bằng sản phẩm kèm theo đĩa CD) Hoạt động 3: Nhóm 3: Bác Hồ và chiến khu Việt Bắc. Đại diện nhóm 3 trình bày (Minh họa bằng sản phẩm kèm theo đĩa CD) - Việt Bắc là mảnh đất đầu tiên Bác Hồ đặt chân sau khi trải qua 30 năm bôn ba ở nước ngoài. Hồ Chủ tịch đã ở đây cùng Trung ương trải qua những năm tháng gian khổ, lãnh đạo toàn dân đi đến Cách mạng Tháng Tám thành công. - Trong suốt thời gian sống và làm việc trên Chiến khu Việt Bắc, Bác luôn luôn giữ một nếp sống giản dị và thanh bạch. Bác luôn gần gũi với người dân ở đây. Một vị lãnh tụ hết lòng vì nhân dân, sống cả đời vì mong muốn độc lập tự do. Những hình ảnh ghi lại cuộc sống của Bác tại Chiến khu Việt Bắc đã khắc sâu trong tâm hồn mỗi người Việt Nam. => Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người vĩ đại nhưng rất mực giản dị, gần gụi. Đối với đồng bào các dân tộc, hình ảnh “Ông Ké” trở nên vô cùng quen thuộc và ấm áp! - Kể chuyện về Bác Hồ, bài học rút ra từ câu chuyện: Câu chuyện: “BÁC HỒ TẮM CHO TRẺ Ở VIỆT BẮC” 24
  7. Hơn một năm xa Tổ Quốc, trải qua ngót 30 chục nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Bác Hồ trở về Pác Bó năm 1944. Nhìn thấy việc giữ vệ sinh nước ăn và nơi ở chưa được dân ở đây chú ý, Bác bảo chúng tôi cùng Bác bắt tay dọn dẹp. Một buổi sáng Bác bảo các cháu xếp hàng đi ra phía khe nước. Bác tự tay cởi quần áo tắm cho các cháu bé, lần lượt tắm rửa, kỳ cọ cho từng cháu. Trong số bọn trẻ được tắm cho hôm đó, có cháu bị chốc đầu, tóc dính bết . Tắm gội xong Bác còn làm thuốc rịt cho các cháu, thuốc xót, thấy cháu kêu khóc, Bác Hồ dỗ dành ngọt ngào: “Không sao chỉ một lát là hết xót nhanh thôi cháu ạ!” Rồi Bác nói với đám thanh niên chúng tôi đang đứng quanh đó: “Các cô , các chú, vợ chồng còn trẻ phải giữ gìn quanh năm sạch sẽ cho con cái, bệnh ghẻ lây nhanh lắm đấy, thật khổ cho cháu tôi”. Chúng tôi im lặng cảm động. Trông thấy các cháu mặt quần áo bẩn và rách Bác không vui, Bác bảo: “Các cháu này con cô chú nào đây. Lấy áo sạch thay cho trẻ, còn mang quần áo bẩn đi giặt, chổ nào rách thì khâu lại”. Bà cố tôi gần một trăm tuổi, nghe vậy xuýt xoa thán phục, nói: “Ông già này là con người quí giá lắm đấy”. Rồi bà cố bảo tôi bưng một bát cháo có đánh trứng gà lại mời Bác Hồ. Bác tỏ vẻ không bằng lòng: “Các đồng chí làm cách mạng, tôi cũng làm cách mạng, tại sao tôi được ăn đặc biệt hơn các đồng chí?”. Và Bác đứng dậy bưng bát cháo trứng gà mời cố tôi ăn và nói: “Đây mới là người cần đặc biệt bồi dưỡng. Bà đã sống gần trăm tuổi rồi, khổ cực nhiều, cần ăn cho khỏe để sống đến ngày độc lập, vui hưởng thái bình”. Qua câu chuyện trên ta rút ra được bài học: là học sinh của trường, thành viên của lớp, mỗi chúng ta phải biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời phải cùng nhau đoàn kết xây dựng nên ngôi trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu ngày càng Thân thiện – Chất lượng – Hiệu quả, là địa chỉ đỏ trong lòng người dân Thành phố. Hoạt động 4: Nhóm 4: Sáng tác nghệ thuật về đất và người Việt Bắc. Đại diện nhóm 4 trình bày (Minh họa bằng sản phẩm kèm theo đĩa CD) - HS ngâm thơ: "Cảnh rừng Việt Bắc" của Bác Hồ 25
  8. Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay Vượn hót chim kêu suốt cả ngày Khách đến thì mời ngô nếp nướng Săn về thường chén thịt rừng quay Non xanh nước biếc tha hồ dạo Rượu ngọt chè tươi mặc sức say Kháng chiến thành công ta trở lại Trăng xưa, hạt cũ với xuân này 1947 - Đại diện HS hát những bài hát về Tây Bắc, ngâm những đoạn thơ tiêu biểu trong bài Việt Bắc. - Học sinh chiếu những bài hát, khúc ngâm đặc sắc - Tranh, ảnh * Sau khi đại diện 4 nhóm trình bầy, các nhóm khác góp ý, bổ sung. *GV chốt kiến thức: Qua 4 tiết học các en có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về tác phẩm Việt Bắc, mảnh đất và con người Việt Bắc. Trong tương lai với kiến thức được trang bị, cô tin các em sẽ có dịp thăm lại chiến khu xưa để có thêm những trải nghiệm cụ thể, sâu sắc và ý nghĩa hơn nữa. d. Hoạt động 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 1. Kết quả kiểm tra cụ thể : Số lượng học sinh : 29/ lớp Kiểm tra: Sau khi dạy xong bài học, chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá bằng hình thức kiếm tra trắc nghiệm và tự luận trong thời gian 15 phút. Đề kiểm tra theo hướng tích hợp, yêu cầu sự ghi nhớ và sự sáng tạo của học sinh. Đề bài: Câu 1: Cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp của dân tộc kéo dài trong bao nhiêu năm: A. 10 B. 9 C. 15 D.11 Câu 2: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ thực dân Pháp buộc phải làm gì với nước ta? A. Đầu hàng B. Trở về nước C. Ký hiệp định Gionevo công nhận nền hòa bình độc lập của ta D. Cung cấp lương thực và vũ khí Câu 3: ATK được TƯ Đảng và chính phủ chọn đóng trên địa bàn mấy Tỉnh: A. 5 B. 6 C. 9 D. 3 . Câu 4: Từ hiểu biết về Chiến khu Việt Bắc và bài thơ Việt Bắc, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) thể hiện suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với quê hương. Đáp án Câu 1: B ;Câu 2: C ;Câu 3: B; Câu 4: - Yêu cầu viết thành đoạn văn hoàn chỉnh về hình thức. - Nội dung gợi ý: + Tinh thần, trách nhiệm với quê hương là một truyền thống của người Việt Nam, của người Ninh Bình. + Thế hệ trẻ cần biết phát huy bằng những việc làm thiết thực. + Phê phán những hành vi thiếu trách nhiệm, xâm phạm đến lợi ích của dân tộc, của quê hương. 26
  9. + Liên hệ bản thân Bảng 1: Lớp 12 B không dạy học tích hợp – Năm học 2015 - 2016 ≥ 8,0 ≥ 6,5 và < 8,0 ≥ 5,0 và < 6,5 < 5,0 Số lượng 5 10 10 4 Tỉ lệ % 17.2 34,5 34.5 13.8 Bảng 2: Khi lớp 12 C dạy học tích hợp – năm học 2016 - 2017 ≥ 8,0 ≥ 6,5 và < 8,0 ≥ 5,0 và < 6,5 < 5,0 Số lượng 10 10 08 1 Tỉ lệ % 34,5 34,5 23,2 7.8 Bảng 2: Kết quả thu được sau khi vận dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn (Thống kê theo kết quả chưa đạt mục tiêu bài dạy và đạt mục tiêu bài dạy): CHƯA TÍCH HỢP TÍCH HỢP Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt 13.8% 86,2% 7.8% 92.2% 2. Tư liệu sử dụng trong bài a. Dùng sơ đồ - bảng biểu ( Một số sơ đồ - bảng biểu sử dụng trong bài) Sơ đồ 1: Nhớ về thiên nhiên,con người Việt Bắc Nhớ về thiên nhiên -Trăng lên lưng nương -rừng xanh hoa chuối đỏ tươi - rừng nứa, bờ tre - mơ nở trắng rừng - Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê -ve kêu rừng phách đổ vàng -rừng thu trăng rọi hoà bình Liệt kê cá địa danh, cảnh vật; hình ảnh gợi cảm Phối màu hài hoà, liên tưởng độc đáo Vẻ đẹp đơn sơ, dung dị, đậm sắc Núi rừng rực rỡ sắc màu,rộn rã âm thanh thái miền núi nhưng gợi cảm, Một bức tranh tứ bình kiểu mĩ học cổ thi vị điển rất cân xứng, hài hòa. Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc với những nét đặc trưng: thơ mộng, tươi tắn, yên bình Nhớ về con người Việt Bắc 27 Người mẹ nắng Nắng ánh dao Người Cô em gái Tiếng hát ân tình cháy lưng gài thắt lưng đan nón hái măng thuỷ chung
  10. Sơ đồ 2: Nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc Nhớ cuộc sống ở Việt Bắc Âm thanh cuộc sống : tiếng mõ Những ngày công tác: chia củ rừng chiều, tiếng chày đêm nện sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cối, tiếng suối xa cùng, lớp học i tờ, giờ liên hoan, ngày tháng cơ quan điệp từ nhớ sao, nhớ từng,, tiểu đối Cuộc sống giản dị, thiếu thốn nhưng thấm đượm nghĩa tình cách mạng, tràn đầy tinh thần lạc quan vào tương lai tươi sáng cuả cách mạng. 3. Dùng tranh ảnh minh họa ( Tranh ảnh về Cảnh núi rừng Việt Bắc, về con người Việt Bắc, Về người lính trong kháng chiến chống Pháp) * Thiên nhiên Việt Bắc và bức tranh tứ bình trong bài thơ 28
  11. Rừng xanh hoa chuổi đỏ tươi Ngày xuân mơ nở trắng rừng  Hè: “ Ve kêu rừng phách đỏ vàng”. 29
  12. Rừng thu trăng rọi hòa bình Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù 30
  13. Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù * Con Người Việt Bắc Người đan nón chuốt từng sợi giang 31
  14. Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Bác Hồ và người dân Việt Bắc 32
  15. Tiếng hát ân tình thủy chung Người dân Việt Bắc khi lên nương 33
  16. * Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp 34
  17. Bác Hồ trên đường đi công tác 4. Sản phẩm của học sinh: 4.1. Hình ảnh minh chứng cho hoạt động của học sinh: a. Hình ảnh thảo luận nhóm, thống nhất nội dung công việc, giao nhiệm vụ của học sinh trong tiết 1 Nhóm 1 36
  18. Nhóm 2 Nhóm 3 37
  19. Nhóm 4 b. Hình ảnh: Hoạt động báo cáo sản phẩm của học sinh sau khi đã làm việc nhóm Tiết 2+3+4: NHÓM 1 38
  20. NHÓM 2 NHÓM 3 39
  21. NHÓM 4 c. Hình ảnh: phản biện gữa các nhóm: NHÓM 2 PHẢN BIỆN NHÓM 1 40
  22. NHÓM 3 PHẢN BIỆN NHÓM 2 NHÓM 4 PHẢN BIỆN NHÓM 3 41
  23. NHÓM 1 PHẢN BIỆN NHÓM 4 4.2. Sản phẩm làm việc của từng nhóm : Các bản trình chiếu trên Powerpoint có gắn các đoạn video có liên quan (trong mục sản phẩm của học sinh – Đĩa CD). 42