Giải pháp Dạy khoa học lớp 4 theo phương pháp bàn tay nặn bột sao cho hiệu quả

doc 22 trang trangle23 16/08/2023 3195
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp Dạy khoa học lớp 4 theo phương pháp bàn tay nặn bột sao cho hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_day_khoa_hoc_lop_4_theo_phuong_phap_ban_tay_nan_bo.doc

Nội dung tóm tắt: Giải pháp Dạy khoa học lớp 4 theo phương pháp bàn tay nặn bột sao cho hiệu quả

  1. lớp học miễn sao đảm bảo thuận tiện cho các học sinh khác và thuận tiện cho giáo viên quan sát, nhận xét, nêu câu hỏi vấn đáp, Khác với trước đây, khi thảo luận xong, giáo viên thường cho 1 hoặc 2 nhĩm học sinh đính lên bảng lớp rồi trình bày. Như vậy sẽ khơng cĩ tác dụng động viên khích lệ cho các nhĩm cịn lại hồn thành tốt nhiệm vụ được phân cơng sau đĩ được dịp thể hiện và trình bày kết quả trước tập thể lớp. - Trị chơi học tập: Cũng tùy từng nội dung mà giáo tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức thơng qua một số trị chơi học tập: Thỏ tìm nhà, Phong bì may mắn, Trị chơi ơ chữ, Rung chuơng vàng, Thử tài trí nhớ, Ơ cửa tri thức, Đây là những trị chơi mà bản thân tơi đã áp dụng trong dạy học mơn Khoa học cũng như các mơn học khác, được học sinh tham gia một cách hào hứng và đạt được hiệu quả khá tốt. Cĩ những trị chơi do bản thân tơi tự tìm tịi sáng tạo như các trị chơi: Thỏ tìm nhà, Phong bì may mắn, Thử tài trí nhớ, Ơ cửa tri thức. Cũng cĩ những trị chơi bản thân tơi đã học hỏi từ đồng nghiệp như: Trị chơi ơ chữ, Rung chuơng vàng. Mỗi trị chơi khi tổ chức đều được học sinh tham gia một cách hào hứng và sơi nổi. Lưu ý: Tổ chức thi đua giữa các nhĩm hoặc các tổ với nhau cũng là một trong những hình thức tổ chức dạy học gây hứng thú hơn cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, theo tinh thần đổi mới hiện nay thì phương pháp dạy học này cần hạn chế sử dụng mà thay vào đĩ là những trị chơi học tập nêu trên nhằm giúp học sinh cĩ thể vừa học, vừa chơi nhưng lại tiếp thu bài một cách hiệu quả. 6) Đổi mới chương trình sách giáo khoa - Người giáo viên cần mạnh dạn đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới nội dung học tập; soạn ra những nội dung học tập phù hợp với thực tế đời sống của học sinh và những nội dung đĩ cần phù hợp khi áp dụng dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột. - Thay thế những kiến thức đã lỗi thời bằng cách cập nhật những kiến thức mới nhất để truyền đạt đến học sinh và khuyến khích học sinh nên tích cực tìm hiểu thêm thơng tin trên các trang thơng tin đại chúng, khơng nên quá phụ thuộc và sách giáo khoa. Cĩ như thế mới giúp học sinh mở rộng kiến thức, đáp ứng nhu cầu phát triển khơng ngừng của xã hội ngày nay. * Ví dụ minh họa thể hiện qua Thiết kế bài giảng dành cho học sinh thực hành trong một tiết ngồi giờ lên lớp như sau: Nội dung cần tìm hiểu: Phân biệt nước với rượu Trang 10
  2. I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức: - Học sinh biết cách làm thí nghiệm để phân biệt nước với rượu. - Qua thí nghiệm, học sinh hiểu đặc điểm khác biệt giữa nước với rượu. 2) Kĩ năng: - Tự phát hiện ra cách phân biệt nước với rượu. - Làm thí nghiệm nhanh nhẹn, cẩn thận. - Mạnh dạn chia sẻ ý kiến với các bạn trong nhĩm. 3) Thái độ: Yêu khoa học, thích khám phá cuộc sống. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Một số chai chứa đầy nước và một số chai chứa đầy rượu, cân, một số xơ nhỏ, đèn cồn, ống nghiệm, diêm, nhiều viên bi - Học sinh: tìm hiểu các cách phân biệt nước với rượu. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH * Trước khi làm việc, giáo viên giúp học sinh ơn lại các tính chất của nước và tìm hiểu một số tính chất của rượu. Bước 1: Tình huống xuất phát và nêu vấn đề - Giáo viên đặt vấn đề: Em hãy nêu một số - Học sinh lắng nghe. cách giúp ta phân biệt chai nào chứa nước, chai nào chứa rượu. Bước 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS - Yêu cầu học sinh ghi dự đốn của mình - Làm việc nhĩm 4, vẽ hình minh họa. vào phiếu thảo luận nhĩm, vẽ hình minh họa. - Mời học sinh nêu ý tưởng, giáo viên ghi - Các nhĩm trình bày bảng ghi kết quả nhanh lên bảng lớp. và cử đại diện thuyết trình. + Các cách để phân biệt như: ngửi, Trang 11
  3. cân, đun, nếm, đốt, thả vật vào 2 chai nước, Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tịi - Yêu cầu các nhĩm hãy dựa vào các ý tưởng - Học sinh đề xuất câu hỏi: mà các nhĩm vừa nêu để đặt câu hỏi. + Dựa vào đâu để khi đun nước và rượu giúp ta phân biệt được 2 loại trên? + Khi ngửi, rượu và nước cĩ mùi vị ra sao? + Chai rượu và chai nước chai nào? - Yêu cầu học sinh suy nghĩ tìm cách nào - Học sinh suy nghĩ nêu cách làm thí để cĩ thể xác minh dự đốn nêu ra là đúng nghiệm: thực hành cân, đun, nếm, đốt, hay sai. ngửi, từng chất rồi ghi lại kết quả quan sát. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm, tìm tịi - Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm theo - Học sinh làm việc nhĩm 5: nhĩm 5. Phân cơng mỗi nhĩm tiến hành làm + Nhĩm 1: Cân để phân biệt thí nghiệm. + Nhĩm 2: Ngửi để phân biệt + Nhĩm 3: Đun + Nhĩm 4: Đốt + Nhĩm 5: Thả viên bi vào - Mời các nhĩm trình bày kết quả. - Các nhĩm trình bày kết quả sau khi thí nghiệm. Bước 5: Kết luận và hợp thức hĩa kiến thức - Giáo viên yêu cầu học sinh từ đĩ hãy cho - Đại diện vài nhĩm trình bày. biết những cách nào cĩ thề dùng để phân biệt rược và nước một cách chính xác. - Giáo viên kết luận: Để phân biệt nước và rượu ta cĩ thể dùng các cách: cân, nếm, Trang 12
  4. ngửi, đun, đốt, thả vật nặng vào, * Củng cố: Cho học sinh nhắc lại các cách - 2 học sinh phát biểu. để phân biệt nước và rượu. IV. NHẬN XÉT-DẶN DỊ: GV nhận xét quá trình làm việc. Dặn HS dựa vào các cách vừa tìm hiểu để vận dụng vào thực tế. 7) Nắm bắt tâm lí học sinh - Đây là một vấn đề hết sức quan trọng vì người giáo viên cĩ nắm bắt được tâm lí của các em thì mới hiểu và đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của từng học sinh. Làm được điều này, người giáo viên sẽ giúp cho học sinh hứng thú và yêu thích hơn mơn Khoa học. Những lời khen ngợi, tuyên dương kịp thời đối với các em học sinh hồn thành tốt mơn học hay thái độ ân cần, trìu mến, tận tình chỉ dạy các đối tượng học sinh chưa hồn thành sẽ gĩp phần động viên khích lệ tinh thần học tập của các em. - Tơn trọng ý kiến của học sinh cũng là một biện pháp tốt nhằm khích lệ học sinh hăng hái hơn trong việc phát biểu ý kiến xây dựng bài. Đặc biệt, trong quá trình dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột, khi học sinh nêu lên những ý tưởng ban đầu của mình thì cho dù những ý tưởng đĩ là hợp lí hay chưa hợp lí người giáo viên cũng nên vui vẻ ghi nhận lại. Sau quá trình tìm tịi làm thí nghiệm, học sinh sẽ tự đánh giá được ý tưởng ban đầu nêu ra là đúng hay sai. Người giáo viên cần tránh tỏ thái độ thất vọng hay chê cười trước những ý tưởng sai lầm ấy của học sinh vì đĩ chỉ là những dự đốn ban đầu của các em. - Để nắm bắt tâm lí học sinh tiểu học, giáo viên cần nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi thêm nhiều tư liệu về tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học hoặc học hỏi kinh nghiệm từ những đồng nghiệp đi trước, từ lãnh đạo nhà trường, để cĩ thể thấu hiểu được tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của các em. Tin rằng, khi thầy và trị đã hiểu và đồng cảm cùng nhau thì bất kì một tiết học nào dù nội dung kiến thức hay các hoạt động cĩ quá phức tạp hay quá nhiều thì cả hai cũng đều vượt qua được và hồn thành mục tiêu mà tiết học đã đề ra. * Ví dụ minh họa thể hiện qua Thiết kế bài giảng sau: KHOA HỌC NƯỚC CĨ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ? (Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột 1 phần) Trang 13
  5. I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức: Học sinh nêu được một số tính chất của nước: nước là chất lỏng trong suốt, khơng màu, khơng mùi, khơng vị, khơng cĩ hình dạng nhất định; nước chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hịa tan được một số chất. 2) Kĩ năng: - Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước. - Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống: làm mái nhà dốc cho nước mưa chảy xuống, làm áo mưa để mặc khơng bị ướt, 3) Thái độ: Yêu khoa học, thích khám phá cuộc sống. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: dụng cụ làm thí nghiệm: cốc thủy tinh, nước, sữa, tấm kính, các chai lọ cĩ hình dạng khác nhau; Phiếu quan sát cho học sinh làm thí nghiệm, - Học sinh: dụng cụ làm thí nghiệm: vải, bọc ni lơng; một ít đường, cát, muối, tiêu xay. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Ổn định lớp Học sinh hát tập thể. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 2 học sinh, 2 học sinh trả lời câu hỏi: Vì sao cần ăn nêu nhận xét. phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi mĩn? 3. Bài mới: Giới thiệu bài * HĐ 1: Phát hiện màu, mùi vị của nước - Yêu cầu các nhĩm đem cốc đựng nước - Làm việc theo nhĩm 4 như yêu cầu trang và cốc đựng sữa ra và bắt đầu thực hành. 42 SGK. Giáo viên quan sát, giúp đỡ các nhĩm. + Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa. + Làm thế nào để biết điều đĩ? - Mời đại diện các nhĩm trình bày kết - Vài nhĩm trình bày. quả. Giáo viên ghi lại các ý kiến. - Yêu cầu học sinh nĩi về những tính - 2 học sinh phát biểu. chất của nước vừa phát hiện. Trang 14
  6. - Giáo viên kết luận: Nước là một chất lỏng trong suốt, khơng màu, khơng mùi, khơng vị. * HĐ 2: Phát hiện hình dạng của nước - Hỏi học sinh: Nước cĩ hình dạng nhất - Học sinh nêu ý kiến. định hay khơng nhất định? - Hỏi học sinh: Làm thế nào để chứng - Học sinh nêu cách làm thí nghiệm. minh điều đĩ? - Giáo viên chốt lại: Làm thí nghiệm với các chai lọ và các vật dụng chứa nước cĩ hình dạng khác nhau. - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhĩm. - Tiếp tục làm việc theo nhĩm 4. - Mời vài nhĩm báo cáo kết quả. - Các nhĩm báo các kết quả. - Giáo viên nêu KL: Nước khơng cĩ hình dạng nhất định. * HĐ 3: Tìm hiểu xem nước chảy như thế nào? - Yêu cầu học sinh liên hệ thực tế, cho - Học sinh suy nghĩ nêu ý kiến. biết nước chảy từ vị trí nào đến vị trí nào, khi chảy xuống một mặt phẳng, nước sẽ ra sao? - Giáo viên mời 1 học sinh lên trước lớp - Quan sát thí nghiệm để biết nước chảy thí nghiệm cho cả lớp cùng quan sát. như thế nào. (Đặt tấm kính nằm nghiêng trên một cái khay, đổ nước chầm chậm từ phía trên tấm kính cho nước chảy xuống khay.) - Yêu cầu học sinh nêu kết luận sau khi - Học sinh phát biểu. theo dõi. - Giáo viên chốt lại: Nước chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía. * HĐ 4 : Phát hiện tính thấm hoặc khơng thấm của nước Trang 15
  7. - Giáo viên yêu cầu học sinh làm thí - Làm việc nhĩm đơi. nghiệm: + Cho một ít vải, len, giấy khơ vào cái khay, đổ nước vào và yêu cầu vài học sinh lên quan sát cho biết nước cĩ thấm qua các vật trên hay khơng. + Cho nước vào 1 túi ni lơng, hỏi: Tại sao nước khơng bị chảy ra ngồi? - Cho học sinh trình bày kết quả. - Vài nhĩm trình bày kết quả. - Các nhĩm nhận xét, bổ sung. - Từ đĩ, giáo viên mời học sinh nêu tính - Vài học sinh nêu tính chất của nước vừa chất của nước qua các thí nghiệm vừa phát hiện. rồi. - Giáo viên chốt lại: Nước thấm qua một số vật. - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết con - HS phát biểu, cả lớp nhận xét và bổ người đã ứng dụng tính chất trên của sung. nước vào những việc nào trong đời sống hàng ngày? - Giáo viên chốt lại: dùng khăn lau bàn ghế, nền nhà; sản xuất vật chứa nước bằng chất liệu khơng thấm nước (thau nhựa, bồn i – nox, ); làm áo mưa bằng nhựa, . * HĐ 5 : Phát hiện nước cĩ thể hoặc khơng thể hịa tan một số chất (Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột) Bước 1: Tình huống xuất phát và nêu vấn đề - Giáo viên hỏi HS : Nước cĩ thể hịa tan - HS nghe tình huống. những chất nào sau đây: tiêu xay, đường, muối, cát? Trang 16
  8. Bước 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS - Yêu cầu HS ghi dự đốn của mình vào - Làm việc cá nhân, ghi chép kết quả vào Vở thực nghiệm. vở thực nghiệm: + Nước cĩ thể hịa tan đường và muối. + Nước khơng thể hịa tan tiêu và cát. + Nước cĩ thể hịa tan tất cả các chất trên. - Mời HS nêu ý tưởng, giáo viên ghi - Vài cá nhân phát biểu. nhanh lên bảng lớp. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tịi - Yêu cầu cả lớp hãy dựa vào các ý tưởng mà- HS các đề xuất câu hỏi: bạn vừa nêu để đặt câu hỏi với bạn. + Tại sao bạn khẳng định nước cĩ thể hịa tan đường và muối? + Tại sao bạn khẳng định nước khơng thể hịa tan cát và tiêu? + Bạn cĩ thể cho biết nước cĩ thể hịa tan những chất nào khác hay khơng? - Yêu cầu HS suy nghĩ tìm cách nào để - HS suy nghĩ nêu cách làm thí nghiệm. cĩ thể xác minh dự đốn nêu ra là đúng hay sai. - GV chốt lại: Làm thí nghiệm, hịa tan các chất trên vào nước, khuấy đều, quan sát. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm, tìm tịi - Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhĩm - HS làm việc nhĩm 4: Lần lượt cho một ít 4. đường, muối, hạt tiêu xay, cát vào các cốc nước khuấy lên và quan sát, rút ra kết luận, ghi kết quả vào Phiếu quan sát. - Mời các nhĩm trình bày kết quả. - Vài nhĩm trình bày. - Nhĩm khác nhận khác, bổ sung Trang 17
  9. Bước 5: Kết luận và hợp thức hĩa kiến thức - Giáo viên yêu cầu HS từ đĩ hãy cho - Đại diện vài nhĩm trình bày. biết nước cĩ thể hịa tan những chất nào? Từ đĩ nêu tính chất của nước được phát hiện qua thí nghiệm vừa rồi. - Giáo viên kết luận: Nước cĩ thể hịa tan một số chất. 4. Củng cố: - Yêu cầu HS cho biết: Nước cĩ những - 2 HS nêu lại những tính chất của nước. tính chất gì? - Giáo dục học sinh cĩ ý thức bảo vệ - Cả lớp theo dõi. nguồn nước và sử dụng nước một cách tiết kiệm. IV. NHẬN XÉT-DẶN DỊ: GV nhận xét giờ học. Dặn HS về ơn lại kiến thức và chuẩn bị cho bài học sau. PHẦN V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Khi áp dụng những biện pháp trên trong việc giảng dạy mơn Khoa học lớp 4 theo phương pháp Bàn tay nặn bột, bản thân tơi nhận thấy: - Trong suốt quá trình dạy học từ đầu năm cho đến cuối năm, kết quả đánh giá ở từng tháng và cuối học kì được nâng lên rõ rệt. Các em tiếp thu bài nhanh và nhớ lâu, cĩ tinh thần học tập tốt. - Đặc biệt là nhiều học sinh đã trở nên yêu thích mơn Khoa học, thích làm thí nghiệm, thích phát biểu xây dựng bài học, thảo luận sơi nổi hơn trước và thuộc bài cũng rất nhanh, nhớ bài một cách lâu bền. - Các tiết dạy áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột dần dần được rút ngắn về thời gian, tuy nhiên cũng cĩ một vài tiết dạy vẫn chưa đảm bảo được thời gian nhưng so với các năm học trước thì đĩ là một động lực giúp tơi tiếp tục cố gắng. - Nhiều học sinh trở nên mạnh dạn khi trình bày ý kiến, các em được phát triển kĩ năng diễn đạt thơng qua ngơn ngữ nĩi và viết một cách khá thành thạo. Trang 18
  10. - Hình thành được ở học sinh ham muốn khám phá và say mê khoa học. 100 % học sinh tỏ ra hào hứng khi được giới thiệu sẽ được tham gia làm một thí nghiệm nào đĩ và tham gia làm thí nghiệm một cách tích cực. - Kết quả sau kiểm tra cuối Học kì I trong năm học 2015-1016 đạt chất lượng khá cao, các em đều hồn thành mơn học 100%. Cụ thể như sau: Điểm 1 2 3 4 CHT 5 6 7 8 9 10 HT HK I 5 1 3 4 5 10 28 (100%) Tính đến thời điểm hiện tại, tuy chưa đến kì Kiểm tra cuối năm học nhưng tơi tin rằng với những biện pháp nêu trên kết hợp sự nhiệt tình, tận tụy của người giáo viên thì trong đợt Kiểm tra cuối năm học này kết quả mà học sinh đạt được sẽ cao hơn so với giai đoạn Học kì I. Đạt được kết quả trên ngồi sự phấn đấu của bản thân tơi cịn cĩ sự cố gắng của từng em học sinh trong lớp tơi phụ trách, ngồi ra cịn nhờ vào sự quan tâm của quý phụ huynh học sinh cùng với sự giúp đỡ của Tổ chuyên mơn, Nhà trường đã xây dựng và gĩp ý giúp bản thân tơi hồn thành Sáng kiến kinh nghiệm này. PHẦN VI: KẾT LUẬN 1. Tĩm lược các giải pháp đã thực hiện - Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học nhằm tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngồi việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp Bàn tay nặn bột cịn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thơng qua ngơn ngữ nĩi và viết cho học sinh. - Tiến trình dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột gồm các bước: Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề Bước 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh Bước 3: Đề xuất câu hỏi (dự đốn/giả thuyết) và phương án tìm tịi Bước 4: Thực hiện phương án tìm tịi Bước 5: Kết luận kiến thức - Để áp dụng cĩ hiệu quả phương pháp dạy học trên vào việc giảng dạy mơn Khoa học ở lớp 4, trong năm học qua bản thân tơi đã đề ra những biện pháp như sau: Trang 19
  11. + Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho mỗi tiết dạy cĩ áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột. + Nắm vững lý thuyết về phương pháp Bàn tay nặn bột. + Áp dụng thường xuyên phương pháp Bàn tay nặn bột trong quá trình dạy học mơn Khoa học. + Đặc biệt chú ý đến quá trình thực hiện phương án tìm tịi vì đây là bước dạy chiếm nhiều thời gian nhất. + Vận dụng phối hợp nhiều phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong tiết dạy cĩ sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột. + Đổi mới chương trình sách giáo khoa. + Nắm bắt tâm lí học sinh. 2. Phạm vi áp dụng Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm này cĩ thể áp dụng trong việc dạy học Khoa học khối 4 - 5 trong tồn huyện và cĩ thể mở rộng phạm vi tồn tỉnh. 3. Bài học kinh nghiệm. Qua việc dạy học bản thân tơi đã rút ra những kinh nghiệm như sau: - Giáo viên phải nắm bắt tồn bộ chương trình mơn Khoa học lớp 4; nắm vững các chủ đề dạy học và nội dung chuẩn kiến thức cần truyền đạt cho học sinh trong từng bài học. Cĩ như vậy mới chọn lựa bài học dạy theo phương pháp bàn tay nặn bột sao cho phù hợp. - Sưu tầm thêm tài liệu, hình ảnh, vật thật, băng hình, cĩ liên quan đến bài giảng để tiết học thêm sinh động. - Cần giúp học sinh liên hệ thực tế, chuyển từ kiến thức cũ giúp học sinh khai thác kiến thức mới một cách khoa học, hấp dẫn. - Người giáo viên cần gần gũi và thân thiện với học sinh; cĩ sự linh hoạt trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, giúp các em biết tự giác tìm tịi để khám phá và chiếm lĩnh tri thức. - Dạy học mơn Khoa học là thời điểm thuận lợi để giáo dục học sinh ý thức bảo vệ mơi trường, giáo dục biến đổi khí hậu và giáo dục các kĩ năng sống cần thiết khác. - Cần sáng tạo thêm những thiết bị dạy học tự làm và những trị chơi học tập vui nhộn vì chúng cĩ tác dụng giúp cho giáo viên khai thác bài học tốt hơn và lơi cuốn học sinh vào bài một cách tích cực. Trang 20
  12. - Kiểm tra và đánh giá là khâu then chốt trong quá trình dạy học. Đánh giá vừa mang mục đích xác định mức độ năng lực và kiến thức được hình thành ở học sinh, vừa giúp giáo viên điều chỉnh được hoạt động dạy học của mình. Cần nghiên cứu kĩ nội dung Thơng tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đánh giá học sinh theo đúng quy định, manh tính nhân văn, cĩ tác dụng khuyến khích các em nỗ lực học tập và cũng giúp các em nhận ra được khuyết điểm của mình nhằm kịp thời sửa chữa, khắc phục. Trên đây là những phương pháp của Sáng kiến kinh nghiệm: “Dạy Khoa học lớp 4 theo phương pháp Bàn tay nặn bột sao cho hiệu quả” mà trong năm học 2015 – 2016 vừa qua bản thân tơi đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tế giảng dạy và chất lượng học tập của học sinh đã nâng lên thấy rõ. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này sẽ khơng tránh khỏi những mặt hạn chế, thiếu sĩt. Vì vậy, tơi mong đươc sự giúp đỡ và đĩng gĩp ý kiến của các cấp lãnh đạo để đề tài này được hồn thiện và áp dụng vào thực tế đạt kết quả cao hơn. Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị Người viết Nguyễn Thị Thùy Mỹ Trang 21
  13. BẢNG CHẤM ĐIỂM ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (Kèm theo sáng kiến kinh nghiệm) - Tên đề tài, SKKN: Dạy Khoa học lớp 4 theo phương pháp Bàn tay nặn bột sao cho hiệu quả. - Tên tác giả: Nguyễn Thị Thùy Mỹ - Đơn vị: Trường Tiểu học Phước Vĩnh Đơng Tiêu chuẩn Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm chuẩn của HĐ của HĐ của của cơ sở cấp HĐ HĐ huyện ngành cấp GD tỉnh 1. Đề tài sáng kiến có yếu tố mới và sáng tạo: 3 - Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên 3 - Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức 2 độ khá - Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức 1.5 độ trung bình - Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức 1 độ ít - Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải 0 pháp đã có trước đây 2. Đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng: 3 - Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh hoặc 3 ngoài tỉnh - Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể 2 nhân ra ở một số nơi trong tỉnh - Có khả năng áp dụng ở mức độ ít trong đơn vị 1 - Không có khả năng áp dụng trong đơn vị 0 3. Đề tài sáng kiến có tính hiệu quả: 4 - Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh 4 - Có hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở, ngành, 3 huyện, thành phố - Có hiệu quả trong phạm vi cấp trường, phòng, 2 ban, tổ, khối - Không có hiệu quả cụ thể 0 Tổng cộng 10 Xác nhận của Hội đồng khoa học cơ sở: (Ký tên, đóng dấu) Xác nhận của Hội đồng khoa học cấp: (Ký tên, đóng dấu) Trang 22