Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực vật lý học sinh THPT thông qua việc xây dựng, sử dụng bài tập sáng tạo

pdf 17 trang binhlieuqn2 08/03/2022 8301
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực vật lý học sinh THPT thông qua việc xây dựng, sử dụng bài tập sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_boi_duong_nang_luc_vat_ly_hoc_sinh_thp.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực vật lý học sinh THPT thông qua việc xây dựng, sử dụng bài tập sáng tạo

  1. phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đây cũng là một dạng BT thuộc hệ thống BTVL nên nó có đầy đủ vai trò của một BTVL nói chung. Ngoài ra BTST còn có những vai trò riêng. * Về phía học sinh - Để giải được BTST, HS phải tiến hành các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, iết cách tự đề xuất các tình huống xảy ra của ài toán, iết cách lập kế hoạch giải quyết vấn đề mà ài toán đ t ra Nói chung việc giải BTST giúp phát triển n ng lực tư duy sáng tạo cho HS. Đây là vai trò quan trọng nhất của BTST. - Đối với một số BT cho những dữ kiện không tường minh, để giải được BT, HS phải iết phát hiện ra những điều chưa hợp l , tự suy luận, hoàn thiện các dữ kiện còn chưa rõ ràng, tự loại trừ những dữ kiện thừa. Nếu ài toán sai thì phải iết tìm ra chỗ sai. Vì vậy loại BT này có tác dụng rèn luyện tư duy phê phán, khả n ng nhìn nhận vấn đề của HS. - Việc đưa BTST vào DHVL giúp HS có được PP giải quyết các vấn đề xảy ra khi giải BT, có cách nhìn tổng quát hơn, chương trình hóa những ước giải ài toán thật tối ưu, tiết kiệm thời gian, chủ động xử lí các tình huống xảy ra đồng thời HS có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề thường g p trong cuộc sống. Điều này gây hứng thú, đam mê cho HS . - BTST đòi hỏi HS phải có một khả n ng phân tích, tổng hợp, so sánh ở mức độ cao nên loại BT này ph hợp nhất với đối tượng HS khá trở lên. Vì thế trong một số trường hợp cụ thể ài do vậy BTST có tính cá iệt hóa HS. GV có thể sử dụng loại BT này trong việc ồi dưỡng HS giỏi. * Về phía giáo viên Trong quá trình sáng tạo ra một BT sẽ làm cho tư duy GV trở nên linh hoạt, mềm dẻo, không lệ thuộc những cái có sẵn. Từ đó GV cũng có thể rèn luyện được tư duy của mình, đưa ản thân vào một tình huống mới, GV phải luôn tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo hơn trong DH. Tóm lại, xét ở những khía cạnh khác nhau của quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, BTST có vai trò quan trọng. Sử dụng BTST như thế nào t y vào mục đích, nội dung của vấn đề cần nghiên cứu, t y theo yêu cầu về mức độ lĩnh hội tri thức cho HS. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, BTST có thể được sử dụng trong tất cả các ước của tiến trình DHVL, từ khâu mở ài để tạo tình huống học tập, xây dựng kiến thức mới, củng cố mở rộng hay kiểm tra khả n ng tư duy nhạy én của HS 1.4. Tác dụng của bài tập sáng tạo đối với việc b i dƣ ng n ng lực tƣ duy học sinh Những đ c trưng cơ ản của các PPDH tích cực nói chung và PPDH nhóm nói riêng là phát huy tính tích cực, tôn trọng vai trò của người học, kích thích tính độc lập, sáng tạo của người học, trao dồi khả n ng tự giáo dục của mỗi con người. Với việc sử dụng BTST, theo quan điểm cá nhân chúng tôi nhận thấy có những tác dụng cụ thể vào đối tượng HS THPT như sau: 7
  2. - Hình thành và rèn luyện kĩ n ng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát huy tinh nhạy én, linh động trong tư duy. - Hình thành kiến thức mới (kể cả cung cấp các kiến thức thực tiễn), ôn tập những kiến thức đã học, củng cố kiến thức cơ ản của ài giảng. Một đơn vị kiến thức mới, HS ch có thể ghi nhớ khi được luyện tập nhiều lần. - Phát triển tư duy VL. Trong thực tiễn DH, tư duy VL của HS thường hiểu là kĩ n ng quan sát hiện tượng VL, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những ộ phận thành phần và xác lập ở trong chúng những mối liên hệ giữa các m t định tính và định lượng của các hiện tượng và của các đại lượng VL, dự đoán các hệ quả từ các lí thuyết và áp dụng được kiến thức của mình. Trừ một số BT đơn giản ch đề cập đến một hiện tượng VL thì đa số các hiện tượng nêu lên trong những BT là phức tạp. Để giải được chúng, phải phân tích hiện tượng phức tạp ấy thành các BT đơn giản. Đồng thời trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể nêu lên trong BT, HS phải vận dụng các thao tác tư duy để tìm hiểu, giải quyết vấn đề và rút ra kết luận cần thiết. Nhờ thế, tư duy được phát triển và n ng lực làm việc tự lực của HS được nâng cao. 2. HỆ THỐNG TST CHƢƠNG “ Đ NG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” 2.1. ài tập có nhiều cách giải Bài 1: Một vật A đang chuyển động trên đường ngang với vận tốc v 4 m thì va chạm với vật B đang 0 A s đứng yên. Sau va chạm vật A ật trở lại với vận tốc v 1 m , còn vật B chuyển động tới vận tốc A s v 2.m Biết khối lượng vật A là m 2 k g . Hãy tính khối lượng của vật B. B s A Bài 2: Cho một tấm ván dài và một miếng gỗ, em hãy tìm các cách xác định hệ số ma sát trượt giữa tấm ván và miếng gỗ. Bố trí thí nghiệm trong từng trường hợp và tính toán các kết quả? Bài 3: Một vật có khối lượng m1 đã iết hãy tìm cách xác định khối lượng của vật m2 chưa iết. Dụng cụ thí nghiệm tuỳ chọn, nêu phương pháp thực nghiệm để xác định khối lượng m2. Bài 4. Cho hai lực có độ lớn lần lượt là F1 = 3 N, F2 = 4 N. Tính độ lớn hợp lực của hai lực đó trong các trường hợp sau: a. Hai lực c ng giá, c ng chiều. b. Hai lực c ng giá, ngược chiều. c. Hai lực có giá vuông góc. d. Hướng của hai lực tạo với nhau góc 600 8
  3. 2.2. ài tập có hình thức tƣơng tự nhƣng nội dung biến đổi Bài 1 : Một vật khối lượng 2 kg nằm yên trên m t àn nằm ngang. Hệ số ma sát giữa vật và m t àn là 0,25. Ta tác dụng vào một lực F song song m t àn. Cho g 10 m . Tính gia tốc của vật nếu : s 2 a. Lực FN 4 . . Lực FN 6 . c. Lực FF m st . Bài 2: Một đoàn tàu hỏa có khối lượng tổng cộng 200 tấn đang chuyển động thẳng đều với vận tốc 36km/h trên đường sắt nằm ngang thì một số toa cuối của đoàn tàu có khối lượng tổng cộng 20 tấn ị tách khỏi đoàn tàu. a.Tính gia tốc của phần đầu tàu ị tách ra. .Tính gia tốc phần cuối tàu ị tách ra. Bài 3: Một vật đ t trên sàn có khối lượng m = 10kg, hệ số ma sát ngh ằng hệ số ma sát trượt có giá trị = 0,1. Hỏi lực ma sát tác dụng lên vật và gia tốc của vật là ao nhiêu nếu tác dụng lên vật một lực theo phương nằm ngang có độ lớn: a. 15N. b. 5N. c. 10N. Bài 4: Một khúc gỗ có khối lượng là 2kg, F kéo khúc gỗ ởi lực F có độ lớn 10N dọc theo phương chuyển động của khúc gỗ. Tìm gia tốc của khúc gỗ trong các trường hợp sau: a. Khúc gỗ chuyển động không ma sát trên sàn nằm ngang. . Khúc gỗ chuyển động trên sàn nằm ngang có hệ số ma sát k = 0,1. c. Khúc gỗ chuyển động xuống m t phẳng nghiêng không có ma sát. d. Khúc gỗ chuyển động xuống m t phẳng nghiêng có hệ số ma sát k = 0,1. e. Khúc gỗ được kéo lên m t phẳng nghiêng không có ma sát. g. Khúc gỗ kéo chuyển động lên m t phẳng nghiêng với hệ số ma sát k = 0,1. Bài 5: Một ô tô có trọng lượng PM =50000N chuyển động với vận tốc không đổi v = 10m/s qua cầu. Tìm áp 9
  4. lực của ô tô tác dụng lên cầu khi ô tô đi qua điểm chính giữa cầu trong các trường hợp: a. Cầu phẳng nằm ngang. . Cầu vồng lên với án kính cong r = 50m. c. Cầu lõm xuống với án kính r = 50m. d. Ô tô chuyển động tròn đều trên đường tròn nằm ngang án kính r = 50m với vận tốc v = 10m/s. Tìm lực ma sát của m t đường tác dụng lên ô tô. Bài 6: Một xe tải chở một cái hòm, chạy trên đường nằm ngang. Trong mỗi trường hợp sau đây hãy ch rõ xe có tác dụng lực ma sát ngh lên hòm không? Nếu có thì lực đó phụ thuộc vào những yếu tố nào và có chiều như thế nào? a. Xe đứng yên. . Xe chuyển động thẳng đều . c. Xe chuyển động chậm dần đều. d. Xe chuyển động nhanh dần đều. Bài 7: Khối lượng của vật trên m t đất là 60kg. Đưa vật đó c ng hai loại cân: cân lò xo và cân đòn lên M t tr ng, khi đó cân được ao nhiêu kg? Bài 8: Bạn ném thẳng đứng một quả óng phía dưới lên trên. Thời gian nào sẽ lớn hơn: lúc óng ay lên hay ay xuống? Bài 9. Một chiếc xe có khối lượng 20 kg, F chuyển động không ma sát trên một m t phẳng ngang. Trên xe đ t một hòn đá khối lượng 2kg , hệ số ma sát giữa xe với hòn đá là 0,25. Tác dụng một lực kéo có phương nằm ngang lên hòn đá. Xác định gia tốc của hòn đá và của xe, lực ma sát của hòn đá và xe trong các trường hợp: a. Lực kéo 20,0 N. .Lực kéo 2,0 N. 10
  5. 2.3. ài tập thí nghiệm Bài 1: Em hãy trình ày phương pháp để có thể đo hệ số ma sát trượt, ma sát ngh và ma sát l n giữa ánh xe ô tô và m t đường. Bài 2: Xác định hệ số ma sát trượt giữa đầu gậy nhẹ, cứng và sàn với dụng cụ là một thước đo góc. Bài 3: D ng lực kế xác định khối lượng của một vật có trọng lượng lớn hơn giới hạn đo của lực kế nhưng không quá gấp đôi. Cho dụng cụ và vật liệu: lực kế, vật n ng, dây treo. Bài 4: Có một àn quay nằm ngang và một miếng gỗ. Em hãy tìm cách xác định hệ số ma sát giữa miếng gỗ và bàn? Bài 5: Một vật có chiều cao lớn hơn nhiều so với chiều rộng của đáy, tác dụng lên vật một lực theo phương nằm ngang ở độ cao h so với m t sàn. Hãy tìm phương án xác định hệ số ma sát giữa vật và sàn. Bài 6: Em hãy tìm phương án xác định vận tốc an đầu của viên đạn được ắn ra từ khẩu súng đồ chơi trẻ em với dụng cụ: a. Ch có một chiếc thước dây đềximét. . Ch có một đồng hồ ấm giây. Bài 7: Trên m t hồ l ng gió, một người đứng trên một chiếc thuyền nhẹ, anh ta muốn xác định khối lượng của chiếc thuyền đó. Anh ta phải làm như thế nào khi trong tay ch có một sợi dây. Bài 8: Xác định lực c ng lớn nhất của một dây cước, d ng để câu cá. Dụng cụ: Một giá thí nghiệm, một dây cước có đường kính 0,1 đến 0,2mm, thước thẳng, những quả n ng có khối lượng từ 0 đến 1kg. Bài 9: Tiến hành thí nghiệm chứng tỏ lực ma sát ngh có giá trị, phương, chiều phụ thuộc vào ngoại lực tác dụng. Cho dụng cụ là một lực kế, một mẫu gỗ hình hộp, một sợi dây. Bài 10: Tiến hành thí nghiệm chứng tỏ ất cứ vật nào cũng có quán tính: Vật đứng yên-Vật chuyển động thẳng-Vật chuyển động cong. Trình ày cách làm và giải thích. Bài 11: Hãy nghiên cứu ằng thực nghiệm sự phụ thuộc của lực ma sát vào áp lực của vật. Hãy tự lựa chọn thiết ị mà em có. Biểu diễn sự phụ thuộc ấy ằng ảng và ằng đồ thị. Bài 12: Cho các thiết ị: lò xo, hộp quả cân, thước thẳng, giá vạn n ng. Hãy đo độ cứng của lò xo ằng các 11
  6. cách có thể với các thiết ị trên. Đánh giá tính ưu việt của mỗi phương án đo. 2.4. ài tập cho d kiện không tƣờng minh Bài 1: Trong dân gian trước đây thường d ng câu “ vụng chẻ khỏe nêm” để nói về tác dụng của cái nêm trong việc chẻ củi. Nêm là một vật cứng có tiết diện hình tam giác nhọn, được cắm vào khúc củi. Tại sao gõ mạnh úa vào nêm thì củi ị ửa ra? Bài 2: Ở Phần Lan có cuộc thi ném điện thoại, ai ném xa nhất thì trở thành người thắng cuộc, theo các em những yếu tố nào quan trọng trong phương pháp ném để trở thành người thắng cuộc? Bài 3: Tại sao ở nhiều nước lại ắt uộc người lái xe và những người ngồi trong xe khoác một vòng dây qua ngực, hai đầu móc vào ghế ngồi? Bài 4: Một xe khối lượng 5 tấn chuyển động thẳng, t ng tốc đều từ trạng thái ngh và đạt vận tốc 2m/s sau khi đi được quãng đường 10m, gia tốc của xe là 0,5m/s 2 . Xác định lực kéo của động cơ. 1 Bài 5: Ở độ cao nào trên trái đất, trọng lượng tác dụng vào vật ch còn ằng so với khi vật ở trên m t đất. 4 Bài 6: Đo hệ số ma sát trượt giữa một nam châm và một tấm sắt phẳng, có thể chọn thêm dụng cụ tuỳ . Nêu phương pháp tiến hành đo hệ số ma sát trong trường hợp nói trên? Bài 7: Em hãy thiết kế một gia tốc kế để đo gia tốc của ô tô? Bài 8: Có một giếng mỏ rất sâu không có nước. Làm thế nào để đo độ sâu của giếng nếu em ch có một chiếc đồng hồ có kim giây và một hòn đá nhỏ? Bài 9: Em hãy thiết kế sơ ộ về các kích thước của một xe cần cẩu có thể nâng được một vật có khối lượng 2 tấn iết cần cẩu có độ cao 5 mét. Giả thiết rằng xe sau khi thiết kế có thể nâng vật nói trên cả khi cần cẩu nằm ngang. Cho iết xe có dạng hình hộp chữ nhật đồng chất làm ằng thép có khối lượng riêng là . Giả thiết khối lượng của cánh tay cần cẩu là không đáng kể. Bài 10: Làm thế nào để kiểm tra xem chiếc cân đồng hồ của người án hàng ngoài chợ có chính xác không khi trong tay em ch có chai nước khoáng 0,5 lít ằng nhựa. Xác định đúng khối lượng của thực phẩm để người án hàng không thể án sai cho em. 2.5. ài tập nghịch lí, nguỵ biện Bài 1: Một lát ánh mì một m t phết pate, m t còn lại để không được tung lên cao nhiều lần. Hỏi khi rơi, m t nào có số lần hướng xuống đất cao hơn? Giải thích vì sao? 12
  7. Bài 2: Một xe tải và một xe con va chạm với nhau trên đường, xe con hư hỏng nhiều hơn. Liệu xe tải tác dụng lực lớn hơn xe con? Giải thích. Bài 3: Một HS nói rằng cả viên gạch sẽ rơi nhanh gấp đôi nửa viên gạch vì trái đất hút nó với một lực gấp đôi. Một HS khác nói rằng cả viên gạch rơi chậm hơn nửa viên gạch vì nó có quán tính gấp đôi. Hãy giải thích xem ai đúng. Bài 4: Một con ngựa kéo một chiếc xe, theo định luật 3 Niu tơn thì lực do ngựa tác dụng vào xe cũng ằng lực do xe tác dụng vào ngựa. Em hãy giải thích tại sao ngựa lại có thể kéo được xe chuyển động. Bài 5: Người ta tác dụng vào khúc gỗ một lực hướng vào tường thì thấy khúc gỗ vẫn đứng yên. Hiện tượng đó có trái với định luật I không? Có trái với định luật II không? Bài 6: D ng lực kế để xác định trọng lượng của một vật lớn hơn giới hạn đo của lực kế? Bài 7: Một sợi dây chịu được lực c ng tối đa là 80N, hỏi sợi dây có ị đứt không trong các trường hợp sau. a. Hai người cầm hai đầu sợi dây mỗi người kéo với lực là 50N . Một đầu dây uộc vào cây và hai người cầm một đầu dây mỗi người kéo với lực 50N. Bài 8: Một quả cầu n ng được treo ởi một sợi dây mảnh và phía dưới quả cầu cũng được uộc ởi sợi dây giống như sợi dây treo quả cầu, khi làm thí nghiệm cho thấy kết quả như sau. - Nếu kéo từ từ sợi dây phía dưới quả cầu thì sợi dây treo quả cầu ị đứt. - Nếu giật mạnh dây dưới quả cầu thì dây dưới quả cầu ị đứt. Hãy giải thích hiện tượng trên. Bài 9: Một khối đồng chất được treo ằng một dây treo. Người ta cắt đứt dây treo. Hỏi tại thời điểm an đầu, phần trên hay phần dưới của vật có gia tốc lớn hơn? Bài 10: Một vật được đ t trên một giá đỡ nằm ngang. Người ta rút giá đỡ đi một cách đột ngột. Hỏi phần nào của vật có gia tốc lớn nhất: phần trên hay phần dưới của vật? Bài 11: Một người đứng yên trên àn cân và giơ hai tay lên trời. Hỏi số ch của cân thay đổi như thế nào nếu hai tay của người đó chuyển động có gia tốc xuống dưới? Bài 12: Một cân đĩa một phía là đĩa và các quả cân, phía ên kia treo một hòn i, lúc đầu cân th ng ằng. Để 13
  8. nguyên đĩa cân và các quả cân, hòn i, người ta đưa một cốc nước để nhúng hòn i cho ngập hoàn toàn trong nước. Hỏi lúc này cân th ng ằng nữa không? VI. ài tập “hộp đen” Bài 1: Em hãy làm thí nghiệm để xác định cấu trúc ên trong của con lật đật? Không được tháo nó ra. Bài 2: Trong một ình cầu thủy tinh kín có một ọt khí hình cầu. Hãy tìm cách xác định đường kính của ọt không khí (không được phá vỡ ình cầu đó). Bài 3: Một hình lập phương ằng đồng nguyên chất, trong đó có một lỗ hổng em hãy tìm cách để xác định thể tích của phần lỗ hổng đó, dụng cụ thí nghiệm có thể tuỳ chọn. Nếu vật có hình dạng ất kỳ ta có thể xác định được thể tích phần lỗ hổng trong vật không? Bài 4: Các nhà địa lí khi th m dò địa chất tại một khu vực tiến hành thí nghiệm như sau. Người ta tiến hành đo gia tốc rơi tự do tại các vị trí khác nhau trên trái đất (ở c ng một độ cao). Khi nơi nào có gia tốc rơi tự do của các vật đột nhiên t ng thì phía dưới (trong lòng đất) thường có các mỏ kim loại n ng, ở những nơi có gia tốc rơi tự do của các vật đột nhiên giảm trong lòng đất thường có mỏ các chất nhẹ như thạch cao, dầu mỏ. Em hãy giải thích hiện tượng trên. VII. ài tập nghiên cứu, thiết kế Bài 1: Môt khẩu súng đồ chơi trẻ con thường d ng để ắn viên đạn ằng nhựa. Em hãy thiết kế phương án để đo vận tốc viên đạn khi vừa rời khỏi nòng súng, nếu các phương án thực hiện và cách xác định kết quả. Bài 2: Chế tạo một lực kế sử dụng tính đàn hồi của một lò xo. Chia độ lực kế theo đơn vị Niu tơn. Bài 3: Hãy nêu phương án thiết kế một cái cân để đo khối lượng trong môi trường không trọng lượng. Bài 4: Xe lao xuống dốc (nơi đường dốc, núi) nếu ị hỏng phanh sẽ rất nguy hiểm. Hãy đề xuất giải pháp cứu nạn cho xe tại những nơi như vậy. Bài 5: Ném một vật trên m t đất với vận tôc càng lớn thì vật đi càng xa, nhưng vận tốc có giới hạn và có giá trị v0. a. Phải ném với vận tốc v0 làm với phương ngang một góc ao nhiêu để vật đi được một đoạn đường dài nhất trước khi rơi xuống đất? . Khi cho vận tốc lớn nhất là 8km/s thì vật sẽ chuyển động như thế nào? Biết khối lượng Trái đất là 14
  9. 6.1024kg, án kính Trái đất là 6400km. ảng 1.3: Số lượng BTST sử dụng trong chương “Động lực học chất điểm” TT LOẠI ÀI TẬP SỐ LƢỢNG 1. Bài tập nhiều cách giải 4 2. Bài tập có hình thức tương tự nhưng nội dung iến đổi 9 3. Bài tập thí nghiệm 12 4. Bài tập cho dữ kiện không tường minh 10 5. Bài tập nghịch l , ngụy iện 12 6. Bài tập hộp đen 4 7. Bài tập nghiên cứu thiết kế 5 Tổng 56 ảng 3.1: Số liệu HS các nhóm thực nghiệm và đối chứng TT Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng LỚP SỐ LƯỢNG LỚP SỐ LƯỢNG 1 10/5 35 10/6 34 C NG 35 C NG 34 3.2. Quan sát giờ học Tất cả các tiết học ở nhóm TN đều được quan sát và ghi chép về hoạt động của GV và HS theo các nội dung: - Vai trò của GV và HS trong tiết học. - Hứng thú học tập ộ môn VL của HS và tính tích cực của HS trong tiết học thông qua việc xây dựng ài học. - Tinh thần nỗ lực của cá nhân và kĩ n ng hợp tác làm việc theo nhóm của HS (GV kết hợp với nhóm trưởng các nhóm quan sát, điều khiển và đánh giá hoạt động của từng thành viên trong nhóm học tập). - Khả n ng hỗ trợ của các PTDH hiện đại. - Mức độ hiểu ài và vận dụng kiến thức của HS thông qua các ài kiểm tra. Sau đợt TN, các lớp TN và lớp ĐC được làm một ài kiểm tra định kì 45 phút với đề kiểm tra như nhau. Qua ài kiểm tra đánh giá, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tính toán và thu được các số liệu ở các ảng 3.2; 3.3; 3.4. Từ các ảng đó chúng tôi vẽ đồ thị phân phối tần suất và đồ thị phân phối tần suất lũy tích để dễ dàng so sánh kết quả ở các lớp TN và ĐC. 15
  10. ảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra Nhóm Số Điểm số (Xi) HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TNg 35 0 0 0 2 5 5 5 4 6 5 3 ĐC 34 0 0 2 5 6 7 4 4 3 2 1 ảng 3.3: Bảng phân phối tần suất Nhóm Số Số % HS đạt mức điểm (Xi) HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TNg 133 0 0 1,5 2,3 10,5 20,3 26,3 23,3 8,3 4,5 3,0 ĐC 132 0 0 1,5 3,8 23,5 27,3 25,0 10,6 5,3 1,5 1,5 KẾT LUẬN Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu , chúng tôi đã thu được một số kết quả sau: - Góp phần tiếp tục làm sáng tỏ cơ sở l luận và thực tiễn của việc sử dụng BTST trong DHVL ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong hoạt động nhận thức. Qua đó góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao hiệu quả dạy học. - Tiến hành soạn thảo 56 BTST trong chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 THPT có sử dụng BTST để ồi dưỡng n ng lực tư duy của HS. - Đã tiến hành TNSP tại trường THPT L Tự Trọng t nh Quảng Nam với 3 tiết dạy ở cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả ở lớp TN cho thấy: + Phát huy được tính tích cực, độc lập tư duy đ c iệt là tư duy sáng tạo của HS. + HS h ng say phát iểu xây dựng ài, kiến thức mà các em lĩnh hội được sâu sắc và vững chắc hơn lớp ĐC. + Khả n ng vận dụng kiến thức vào thực tiễn linh hoạt sáng tạo, các em hiểu sâu sắc hơn ản chất của các hiện tượng vật lí. Chứng tỏ BTST có tác dụng ồi duongx n ng lực tư duy, tích cực hóa hoạt động học tập của HS, Từ kết quả TNSP cho thấy tính khả thi và hiệu quả của đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Võ Đình Bảo, luận v n thạc sĩ Tổ chức dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo phương pháp dạy học nhóm thông qua việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo", ĐHSP Huế, 2010 [2] Võ Đình Bảo, sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột để phát hiện quan niệm sai lệch và 16
  11. xây dựng quan niêm đúng cho học sinh trong dạy học vật lý trung học phổ thông, tạp chí giáo dục tháng 6/2017. [3] Võ Đình Bảo, phát hiện quan niệm sai lệch và xây dựng quan niệm đúng cho học sinh trong dạy học phần “ Cơ học” Vật lý 10, tạp chí Giáo dục, Số đ c iệt tháng 4/2019, tr 207- 209;233 [4] Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng (1999). Tổ chức hoạt động nhân thức của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng - Phạm Xuân Quế (2003). Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm. [6] Nguyễn V n Đồng (2010). Phương pháp giảng dạy Vật lí ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục (tái ản). [7] Nguyễn Thế Khôi (2007). Vật lí 10. NXB Giáo dục. 17