Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh Lớp 2

docx 18 trang binhlieuqn2 07/03/2022 314111
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_giai_toan_ve_nhieu_hon_i.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh Lớp 2

  1. - Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy tốt và học tốt. - Tổ chức họp PHHS ngay từ đầu năm học trường xây dựng nền nếp học tập của các em. - Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp 2 nhiều năm, nhiệt tình trong công tác, hết lòng vì học sinh thân yêu. - Học sinh có đủ đồ dùng, chăm chỉ học tập thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của người học sinh Tiểu học. b) Khó khăn: - Phụ huynh chưa có sự quan tâm sát sao nhiều đến con em mình. - Phụ huynh ít gặp gỡ giáo viên để trao đổi về việc học tập, sinh hoạt của con em mình ở trường cũng như ở nhà. - Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều, có nhiều đối tượng, nhiều trình độ khác nhau. 7.1.4 Những giải pháp chủ yếu: 7.1.4.1 Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải các bài toán về nhiều hơn, ít hơn: a. Nắm vững nội dung chương trình: Nắm vững chương trình, nội dung là yếu tố cần thiết và bắt buộc với mỗi người giáo viên. Hệ thống kiến thức và kĩ năng của chương trình toán lớp 2 nói chung và toán Tiểu học nói riêng, mỗi đơn vị kiến thức có mối gắn kết không thể tách rời ví như những mắt xích trong một hệ thống. Nó xuyên suốt quá trình hệ thống kiến thức từ lớp 1 đến lớp 5, nên người giáo viên phải cung cấp cho các em một cách có hệ thống các mạch kiến thức từ thấp đến cao, các kĩ năng tính toán từ đơn giản đến phức tạp, đòi hỏi mỗi học sinh đều phải lĩnh hội được. b. Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải toán nhiều hơn, ít hơn: Chất lượng giải toán chưa đạt hiệu quả, nguyên nhân một phần là do giáo viên chưa áp dụng đúng phương pháp, chưa tìm tòi ra những cách giải phù hợp với dạng toán, chưa tuân thủ quy trình giải toán. Đặc biệt là giáo viên chưa hiểu tầm quan trọng của bước 1 là đọc và tìm hiểu kĩ đề bài toán và cách lập kế hoạch để giải bài toán và chính là bước 2. Giáo viên phải hiểu rõ các bước giải đều rất quan trọng nhưng bước 1 luôn là quan trọng nhất vì khi hiểu rõ được đề bài, những điều đã biết và điều phải tìm thì lúc đó mới mở ra được cách giải, nếu làm được như vậy có nghĩa là đã làm tốt bước 1 thì các bước sau mới tìm được cách giải và tìm đúng kết quả. Do 4
  2. đó khi dạy giải toán người giáo viên luôn phải thực hiện đầy đủ quy trình giải toán có lời văn và thực hiện đúng quy trình bài giải. c. Gây dựng sự hứng thú và niềm say mê cho học sinh: Học sinh cấp Tiểu học các em còn nhỏ, để tạo được hứng thú trong mỗi giờ học cho các em thì đồ dùng trực quan đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó rất cần thiết không những hỗ trợ việc nắm kiến thức mà nó khích lệ niềm say mê hứng thú với bài học. Đồ dùng trực quan thu hút sự chú ý của các em từ sự tập trung vào các mô hình, tranh ảnh minh họa gần gũi với thực tế cuộc sống làm cho các em sẽ yêu thích học toán và dễ tìm ra những dữ liệu đã cho, dữ liệu cần tìm. Từ đó học sinh sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán một cách đơn giản và dễ hiểu. d. Nắm chắc được định hướng của sự đổi mới phương pháp dạy học Toán: Qua 26 năm công tác tôi nhận thấy: Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới hình thức tiến hành, các phương thức dạy học. Sao cho học sinh nắm được bài một cách tốt nhất. Hiểu bài ngay tại lớp. Biết vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học mới vào các dạng toán khác nhau, phát huy được sự sáng tạo của học sinh. + Giáo viên dạy cách học tập trung, làm cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc tự học. Từ đó khích lệ học sinh ý thức tự học và có ý thức học hợp tác để nâng cao năng lực của từng cá nhân học sinh. Từ đó có mối quan hệ hợp tác tốt giữa thầy và trò, học sinh với cộng đồng xã hội. + Dạy học luôn chú trọng đến việc học tập tích cực và sáng tạo. Học sinh phải biết tự tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức, tự phát hiện và biết giải quyết các vấn đề liên quan đến bài học. Giáo viên hỗ trợ học sinh khi cần thiết để các em luôn tự chủ khi chiếm lĩnh các kiến thức. + Giáo viên phải hiểu rõ được đổi mới phương pháp dạy học toán là đổi mới về cả phương pháp kiểm tra lẫn đánh giá. Quá trình này nhằm điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học. Từ đó đổi mới cách thức đánh giá và kiểm tra. Người giáo viên nên hướng dẫn để các em phải biết tự đánh giá kết quả học tập phấn đấu của bạn bè và chính mình. e. Những giải pháp cụ thể khi dạy dạng toán nhiều hơn, ít hơn: Ở bậc Tiểu học có 9 môn học thì Toán chiếm số giờ rất lớn trong các môn học đó. Dạng toán về nhiều hơn, ít hơn là một trong những mảng kiến thức chính của chương trình toán lớp 2. Việc nâng cao hiệu quả của dạy và học dạng toán này là một yêu cầu bức xúc hiện nay. Cùng với môn Toán thì dạng toán 5
  3. nhiều hơn, ít hơn có một vị trí rất quan trọng. Nó cung cấp lượng kiến thức cơ bản giúp cho các em có kiến thức ở môn Toán để bước vào học các lớp tiếp theo. Nhiều hơn, ít hơn là một trong những dạng toán mà nhiều trường, nhiều giáo viên mong muốn đạt chất lượng cao. Dạng toán này là một bộ phận, một dạng chính của chương trình Toán lớp 2 cũng như Toán ở Tiểu học và là sự tiếp nối của chương trình Toán lớp 1. Việc dạy dạng toán nhiều hơn ít hơn ở lớp 2 cần phải đạt được các mục đích sau: + Phải nắm vững các kiến thức, kĩ năng của dạng bài. + Biết vận dụng kiến thức đã học vào môn học và đời sống. Vì mới bắt đầu được làm quen với dạng toán “Giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn”, nên đây quả là một thách thức đầy khó khăn đối với các em học sinh lớp 2, trong đó các bài toán về nhiều hơn, ít hơn là bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những quan hệ, tương quan có liên quan đến cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Trong quá trình giảng dạy, dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp cùng với việc tìm hiểu nghiên cứu sách hướng dẫn, tôi thấy một số giáo viên và học sinh còn có sự nhầm lẫn và chưa hợp lí trong dạy và học đặc biệt là phương pháp dạy học theo mô hình Trường học mới Việt Nam. Ở sáng kiến của mình tôi đã đưa ra cách giải bài toán về nhiều hơn ít hơn một cách gần gũi và dễ hiểu nhất. Giúp học sinh tiếp thu nhanh nhất, gắn liền với thực tế cuộc sống. Mục tiêu của sáng kiến là góp phần nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy môn Toán Tiểu học nói chung và dạng toán nhiều hơn, ít hơn nói riêng. Trong các nội dung trên thì “Dạy học giải toán có lời văn nói chung và dạy Bài toán về nhiều hơn, bài toán về ít hơn nói riêng” là tuyến kiến thức đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy lôgíc và tư duy trừu tượng cao. Mảng kiến kiến thức này là nền tảng quan trọng cho học sinh tiếp tục tìm hiểu toán có lời văn ở bậc học cao hơn. Trong quá trình tìm hiểu vẫn tồn tại một số vấn đề sau: + Một số học sinh chưa hiểu được bản chất của đề bài đưa ra. + Trình bày bài làm còn tẩy xóa. + Xác định yêu cầu và phép tính còn nhầm lẫn. + Cộng, trừ còn nhầm lẫn. 6
  4. Qua quá trình tìm hiểu tôi xin đưa ra cách dạy dạng toán giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn theo tôi là đạt hiệu quả cao: Ví dụ: Hàng trên có 6 quả táo, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 5 quả táo. Hỏi hàng dưới có mấy quả táo? Bước 1: Giáo viên hướng dẫn các em đọc và tìm hiểu đề toán. Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài (có thể đọc nhiều lần). Đọc song phải suy nghĩ và phân biệt được cái gì đã biết và cái gì phải tìm. Cái đã biết là: Số táo ở hàng trên là 6 quả, số táo ở hàng dưới nhiều hơn hàng trên là 5 quả; Điều phải tìm là: số táo ở hàng dưới là bao nhiêu quả? Bước 1 này giáo viên phải gợi mở cho các em biết số táo ở đâu đã biết, số táo ở đâu phải đi tìm; Số táo phải đi tìm có liên quan thế nào với số táo đã biết rồi. Biết được điều đó các em sẽ so sánh số táo ở hàng trên đã biết với số táo ở hàng dưới phải tìm và từ đó thấy được số táo phải tìm là số lớn còn số táo ở hàng đã biết là số bé. Giáo viên nên sử dụng phương pháp vấn đáp với nhiều câu hỏi gợi mở để học sinh dễ hiểu. Nếu đưa thêm phương pháp giảng giải, trực quan minh họa kết hợp nữa thì giờ học sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Phần cuối của phương pháp này là học sinh phải biết được: Muốn tìm số lớn ta sẽ đi thực hiện phép tính cộng, lấy số bé cộng với số lớn hơn. Muốn tìm số bé ta thực hiện phép trừ, lấy số lớn trừ số ít hơn. Bước 2: Giáo viên giúp học sinh tóm tắt được đề toán. Việc tóm tắt đề toán mặc dù không bắt buộc nhưng nó lại rất quan trọng đối với các em. Tóm tắt đề toán là lược bớt câu chữ, để đề toán trở nên ngắn gọn, qua đó học sinh dễ nhận thấy số đã cho và số phải tìm. Khi đã tóm tắt được đề toán cũng là lúc học sinh đã hiểu bài một cách kĩ lưỡng, biết được bản chất của bài toán. Giáo viên giúp học sinh nắm được có nhiều cách tóm tắt: Tóm tắt bằng sơ đồ, tóm tắt bằng bảng kê, tóm tắt bằng hình tượng trưng Người thầy nên động viên khích lệ trò tóm tắt bằng nhiều cách thì sẽ tìm ra cách giải nhanh nhất. Nhưng giáo viên cần hướng cho học sinh tìm được cách giải thích hợp nhất với bài toán đó. Đối với dạng toán tóm tắt bằng sơ đồ hoặc tóm tắt bằng hình tượng trưng, giáo viên cần hướng dẫn như sau: Cách 1: Tóm tắt bằng hình tượng trưng. * Với các bài toán mới hình thành: Ví dụ 1: a. Đọc bài toán: 7
  5. Hàng trên có 6 quả táo, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 5 quả táo. Hỏi hàng dưới có mấy quả táo? b. Em đọc các số để hoàn thành tóm tắt bài toán: Hàng trên quả táo Hàng dưới nhiều hơn hàng trên: quả táo Hàng dưới: quả táo? c. Muốn biết hàng dưới có mấy quả táo, em phải làm phép tính gì? d. Em xem cách trình bày bài giải: Bài giải Số quả táo ở hàng dưới là: Em có thể viết các câu lời giải khác. 6 + 5 = 11 (quả) .nhau Đáp số: 11 quả táo Ví dụ 2: a. Đọc bài toán: Hàng trên có 11 quả táo hàng dưới có ít hơn hàng trên 5 quả táo. Hỏi hàng dưới có mấy quả táo? b. Em đọc số để hoàn thành tóm tắt bài toán: Hàng trên quả táo Hàng dưới ít hơn hàng trên: quả táo Hàng dưới: quả táo? c. Muốn biết hàng dưới có mấy quả táo, em phải làm phép tính gì? d. Em xem cách trình bày bài giải: 8
  6. Bài giải Số quả táo ở hàng dưới là: Em có thể viết các câu lời giải khác. 11 - 5 = 6 (quả) .nhau Đáp số: 6 quả táo Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng: Với bài toán về nhiều hơn, ít hơn thì phải xem cái gì so sánh với cái gì, cái được so sánh nhiều hơn hay ít hơn cái so sánh. Phân biệt rõ cho học sinh phát hiện cụm từ cần lưu ý trong bài toán và gạch chân luôn dưới từ cần lưu ý. Ví dụ: Hà năm nay 9 tuổi, Hà ít hơn Na 5 tuổi. Hỏi Na năm nay bao nhiêu tuổi? Hà năm nay 9 tuổi, Na ít hơn Hà 5 tuổi. Hỏi Na năm nay bao nhiêu tuổi? Hà năm nay 9 tuổi, Hà nhiều hơn Na 3 tuổi. Hỏi Na bao nhiêu tuổi? Hà năm nay 9 tuổi, Na nhiều hơn Hà 3 tuổi. Hỏi Na bao nhiêu tuổi? * Với các bài luyện tập thực hành Ví dụ 1: a. Đọc bài toán Nụ có 12 chiếc lá, Mận có nhiều hơn Nụ 7 chiếc lá. Hỏi Mận có bao nhiêu chiếc lá? 12 chiếc lá Nụ: 7 chiếc lá Mận: ? chiếc lá b. Em đọc các số để hoàn thành tóm tắt bài toán: Nụ có: chiếc lá. Mận có nhiều hơn Nụ: chiếc lá. Mận có: chiếc lá? c. Muốn biết Mận có bao nhiêu chiếc lá, em phải làm phép tính gì? d. Em xem cách trình bày bài giải: Bài giải Mận có số chiếc lá là: 12 + 7 = 19 (chiếc lá) Đáp số: 19 chiếc lá. Ví dụ 2: a. Đọc bài toán: Tổ một có 14 bạn, tổ hai có ít hơn tổ một 3 bạn. Hỏi tổ hai có bao nhiêu bạn? 9
  7. 14 bạn Tổ một: Tổ hai: 3 bạn ? bạn b. Em đọc số để hoàn thành tóm tắt bài toán: Tổ một: bạn. Tổ hai ít hơn tổ một: bạn. Tổ hai: bạn? c. Muốn biết tổ hai có bao nhiêu bạn, em phải làm phép tính gì? d. Em xem cách trình bày bài giải. Bài giải Tổ hai có số bạn là: 14 - 3 = 11 (bạn) Đáp số: 11 bạn. 7.2 Về khả năng áp dụng Các em học sinh đã yêu thích môn học nhiều hơn. Giáo viên giảng dạy say mê và đầy tự tin. Dẫn đến không khí các giờ học trở nên sôi nổi và đầy hiệu quả. => Cách trình bày nội dung trong sách mà dài thì có thể cho học sinh trình bày một cách ngắn gọn theo ý hiểu của học sinh và từ đó báo cáo được trước lớp. Cả lớp nhất trí thì hưởng ứng và thực hiện. Giáo viên chỉ là người chốt lại ý đúng và gợi ý, định hướng để học sinh tự tìm hiểu và khám phá sau đó tự học sinh tự vận dụng vào thực hành. Với kiến thức khó nhớ giáo viên có thể cho trưởng ban học tập tổ chức chơi trò chơi liên quan đến nội dung bài học để học sinh nhớ bài nhanh hơn. Thường thì giáo viên là quan sát viên nhưng nếu tới phần kiến thức nào khó giáo viên có thể cứu trợ nếu như học sinh yêu cầu. Chính vì vậy học sinh sẽ nắm chắc bản chất của dạng bài. Học sinh chủ động tìm hiểu yêu cầu của bài và tự tìm ra cách giải quyết. Đây là đặc thù của phương pháp dạy học mới nhưng để có hướng giải quyết một cách nhanh chóng giáo viên cần tới các nhóm và hỏi thêm các câu hỏi: + Bài này yêu cầu chúng ta cần làm gì? 10
  8. + Để làm được điều đó các em cần bắt đầu từ đâu? + Các em phải vận dụng phần kiến thức nào để giải quyết? + Các em có thể lấy ví dụ tương tự như vậy có được không? Từ đó giúp học sinh có cách giải quyết và gỡ rối vấn đề. Nhờ đó mà quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm sẽ rõ hơn. Học sinh sẽ làm bài tốt hơn. Càng biết nhiều cách làm, cách giải quyết nhanh gọn càng giúp học sinh phát triển óc sáng tạo và sự tự tin. - Giáo viên cần giúp học sinh nắm vững việc tìm hiểu kĩ yêu cầu, nắm được ý nghĩa và nội dung của bài đưa ra. - Sau đó yêu cầu học sinh nêu cách trình bày và thực hành làm bài vào vở. Tùy từng bài cụ thể giáo viên có thể có các cách hỗ trợ khác nhau. Việc tìm ra phương pháp giải giúp học sinh có kĩ năng tính toán và có cơ sở để học tiếp các lớp học sau. Một số bài nhằm mục đích luyện tập việc thực hiện các phép tính đã được ghi rõ và nhiệm vụ của học sinh là phải thực hiện. Học sinh cũng gặp các từ chìa khóa. Các từ này thường gợi ra phép tính hay cách làm tương ứng. Việc dùng hình ảnh, sơ đồ để minh họa các điều kiện của bài toán rất có ích cho học sinh lớp 2. Có thể thay đổi chỗ dựa trực quan bằng các hình ảnh trong óc khi suy luận. Từ việc làm một bài toán đơn giản hay một bài toán phức tạp, học sinh đều phải giải quyết một nhiệm vụ khó khăn là tìm hiểu yêu cầu của đầu bài. Việc hướng dẫn các em sử dụng phép tính – tổng hợp được thực hiện bằng một hệ thống câu hỏi – đáp phù hợp. VD: Cái gì đã biết? Cái gì là điều kiện? Cái gì cần tìm? Muốn biết có bao nhiêu , cần biết gì? Dùng phép tính gì? Giáo viên cần kiên trì để học sinh diễn đạt, chia sẻ ý hiểu của mình bằng lời, sau đó vận dụng và làm bài vào vở. Các em vừa được rèn kỹ năng nói vừa được rèn kĩ năng viết ngay từ các lớp dưới. Thực tế cho thấy vốn từ của học sinh còn nghèo nàn, khả năng viết câu của học sinh còn hạn chế nên giáo viên phải theo sát để hướng dẫn cách trình bày, yêu cầu trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đủ và đúng với yêu cầu của bài học. 11
  9. Câu từ và các bước tính toán phải đúng ý nghĩa toán học và phải đúng văn phạm Tiếng Việt. Do đó cần cho học sinh trình bày miệng nhiều lần. Nối tiếp nhau nói để các em nhớ và trình bày vào vở. Đối với học sinh lớp 2, bài dễ hay khó thường phụ thuộc vào việc học sinh đã biết cách giải một bài tương tự hay chưa. Nếu khi giải một bài mới học sinh biết tìm ra cách giải quyết mà liên tưởng đến một hành động thực tiễn nào đó, thì các em có thể chia sẻ và gợi ý về cách làm cho các bạn trong nhóm. Trong trường hợp học sinh quên, giáo viên hỗ trợ gợi ý và hướng dẫn để học sinh nhớ lại cách làm. Học sinh làm nhiều lần mà vẫn bị nhầm thì giáo viên nên hướng dẫn học sinh lại từ đầu, từ phần tìm hiểu bài toán cho tới dữ kiện và cách giải quyết thành các bước nhỏ lẻ, cụ thể. Khi lập kế hoạch dạy học giáo viên chú trọng tới quan sát bởi quan sát thường được kết hợp với phân tích. Đặc biệt là quan sát có vai trò quyết định trong việc tìm ra cách tính các biểu thức, tính nhẩm, tính nhanh, giải các bài toán hình học, điền vào ô trống, xây dựng cách giải qua quan sát tóm tắt. Học sinh có thể ghi sai phép tính, tính toán sai, nguyên nhân do học sinh hổng kiến thức về phần thực hiện phép tính, giáo viên cần ôn luyện cách thực hiện phép tính, giáo viên cần giải thích và hướng dẫn cách ghi. Việc tóm tắt và dùng từ nhiều cách như A ít hơn B, B nhiều hơn A, nhẹ hơn, nặng hơn, dài hơn, ngắn hơn . và giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện óc suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong môn học. Một bài toán có thể có nhiều cách dùng từ, có cách đơn giản, có cách phức tạp, ta nên áp dụng cách nào sao cho phù hợp trình độ nhận thức của học sinh, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản. Nội dung của các bài dạy được sắp xếp xen kẽ và trình bày rất cụ thể, sinh động nhưng lại rất đảm bảo tính khoa học và tính chính xác. Các bài tập được xếp sắp một cách khoa học từ dễ đến khó. Ban đầu các bài tập thường nhằm mục đích khắc sâu kiến thức, tiếp đó là các bài tập có yêu cầu cao hơn, rèn luyện kĩ năng thực hành nhưng mức độ sẽ tăng dần từ thấp đến cao, sau cùng là một lượng kiến thức nâng cao hơn để phát hiện ra nhân tố khá, giỏi. Giáo viên phải thường xuyên giúp học sinh tích cực, chủ động tìm ra những suy nghĩ, 12
  10. những phương pháp mới và cách thức làm việc, học tập tích cực sáng tạo, biết tự giải quyết các vấn đề. Từ đó sẽ giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết được các vấn đề có liên quan, vận dụng được các kiến thức sẵn có của mình để giải quyết vấn đề. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Đối tượng học sinh khối lớp 2. - Giáo viên là người có phương pháp truyền đạt, có tâm huyết với nghề. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến. - Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2” vào dạy học, học sinh có sự tư duy lô gic hơn, sáng tạo hơn, các em biết phân tích đề thể hiện dữ kiện đã biết, phân biệt được các dạng toán, biết trình bày bài giải rõ ràng, lời giải hay, đúng với đặc thù của từng dạng bài, lựa chọn phương pháp phù hợp, từ đó các em tránh được sự nhầm lẫn giữa các dạng toán. - Tạo được hứng thú và yêu môn học say mê với những đề toán có nhiều ẩn số và thực sự yêu thích những bài toán có hình ảnh tượng trưng, dẫn đến giờ học nhẹ nhàng mà mang lại hiệu quả cao. - Giáo viên tự tin khi giảng các dạng toán này cho học sinh lớp 2. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: - Khi áp dụng sáng kiến “Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2” cá nhân tôi nhận thấy rằng học sinh luôn là đối tượng chủ động lĩnh hội kiến thức, các em tự tư duy để tìm ra phương pháp giải hợp lí cho mỗi bài toán, phân biệt rõ các dạng toán, trình bài bài giải rõ ràng, chính xác. Giờ học toán trở nên sôi nổi hào hứng đối với mỗi học sinh. Đặc biệt sau khi tìm hiểu kĩ về phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải các bài toán về nhiều hơn ít hơn tôi cảm thấy rất tự tin khi lên lớp dạy môn toán ở lớp 2. - Học sinh yêu thích môn học. - Kết quả học tập sau khi áp dụng sáng kiến cao hơn trước khi chưa áp dụng sáng kiến. 13
  11. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của các cá nhân trong tổ: - Cá nhân mỗi giáo viên khi áp dụng sáng kiến “Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2” đều đánh giá có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh Tiểu học, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, kết quả học tập được nâng lên rõ rệt. - Bằng những giải pháp ở trên tôi và đội ngũ giáo viên dạy lớp 2 của trường đã áp dụng cho các em học sinh của lớp mình cho thấy hiệu quả đáng kể. Kết quả đạt được cụ thể của các lớp năm học 2018 – 2019 như sau: Bảng so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến: Trước khi áp dụng Tên lớp HS được khảo sát HS hiểu và nhớ bài H chưa hiểu bài 2A1 45 33 = 73,2% 12 = 26,7% 2A2 41 21 = 51,2% 20 = 48,8% 2A3 36 18 = 50% 18 = 50% 2A4 44 24 = 55,5% 20 = 45,5% 2A5 44 26 = 59,1% 18 = 40,1% 2A6 45 35 = 77,8% 10 = 22,2% 2A7 43 23 = 53,5% 20 = 46,5% Áp dụng đến cuối học kì II năm học 2018 – 2019 Số học sinh được Số học sinh chưa Tên lớp Số học sinh hiểu bài khảo sát hiểu bài 2A1 45 45 = 100% 0 = 0% 2A2 31 38 = 92.7% 3 = 7,3% 2A3 36 32 = 88,9% 4 = 11,1% 2A4 44 42 = 95,5% 2 = 5,5% 2A5 44 41 = 93,2% 3 = 4,5% 2A6 45 45 = 100% 0 = 0 % 2A7 43 40 = 93% 3 = 7% 14
  12. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Phạm vi/Lĩnh vực Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT áp dụng sáng kiến 1 Hoàng Thị Hoa Lý Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A1 2 Dương Thị Huệ Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A2 3 Vũ Thị Khanh Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A3 4 Đoàn Thị Minh Huệ Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A4 5 Trương Thị Thu Hà Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A5 6 Đoàn Thị Thùy Ngân Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A6 7 Nguyễn Thị Thanh Xuân Trường Tiểu học Liên Minh Học sinh lớp 2A7 Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 4 năm 2019 Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 4 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Hoàng Thị Hoa Lý 15
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách hướng dẫn học Toán 2 (tập 1) - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2. Ôn luyện Toán 2 theo tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 3. Toán nâng cao lớp 2 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 4. Luyện giải toán 2 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 16