Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số Lớp 4

doc 16 trang binhlieuqn2 07/03/2022 21583
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số Lớp 4

  1. 4 Trong chương trình Toán ở lớp 4, nhân, chia phân số được dạy theo phân phối chương trính SGK gồm 16 tiết từ tuần 25 - 27 và tuần 32- 33 với các kiểu bài cụ thể: phép nhân, chia phân, Củng cố về phép nhân, chia phân số. Giới thiệu CT: Các bài phép nhân, chia phân số ở lớp 4, với số tiết thống kê như sau: Số tiết quy định Ghi chú Lí thuyết Luyện tập Phép nhân phân số 1 Ôn tập về các phép tính với phân số 2 Tìm phân số của một số 1 Phép chia phân số 1 Ôn tập về các phép chia phân số với 2 phân số Ôn tập về các phép nhân, chia phân 3 số với phân số Ôn tập các phép tính với phân số 5 Tổng cộng 3 12 2. Đào sâu kiến thức, kĩ năng và phương pháp, kỹ thuật dạy học sát đối tượng học sinh 2.1 Mối liên hệ mạch kiến thức và kỹ năng - Kiến thức nền tảng * Lớp 2 Bài: Một phần hai (Trang 110) Bài: Một phần ba (Trang 114) Bài: Một phần tư (Trang 119) Bài: Một phần năm (Trang 122) * Lớp 3 Bài: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số (Trang 26) Bài: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn (Trang 61) - Kiến thức liên quan
  2. 5 * Lớp 4 Bài: Phân số (Trang 106) Bài: Rút gọn phân số (Trang 112) Bài: Quy đồng mẫu số các phân số (Trang 115) Bài: Quy đồng mẫu số các phân số (Trang 116) Bài: So sánh hai phân số cùng mẫu số (Trang 119) Bài: So sánh hai phân số khác mẫu số (Trang 121) Bài: Phép nhân phân số (Trang 132) Bài: Phép chia phân số (Trang 135) - Kiến thức kế thừa * Lớp 5 Bài: Ôn tập: Khái niệm về phân số (Trang 3) Bài: Ôn tập: Tính chất cơ bản của phân số (Trang 5) Bài: Ôn tập: Phép cộng và phép trừ phân số (Trang 10) Bài: Ôn tập về phân số (Trang 148) Bài: Ôn tập về phân số (tiếp theo) (Trang 149) 2.2 Mối liên hệ mật thiết: - Bước đầu học sinh nhận biết được phân số thông qua hình ảnh hoặc vật thật. - Biết so sánh hai phân số. - Biết rút gọn phân số (đề có được phân số tối giản). - Khi dạy nhân, chia phân số: + Nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên và ngược lại: Học sinh nhận biết được mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1, biết vận dung nguyên tắc nhân hai phân số như: muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với từ số, mẫu số nhân với mẫu số. + Phép chia phân số với phân số, phép chia phân số với số tự nhiên và ngược lại: Học nhận biết được mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1, biết vận dung nguyên tắc chia hai phân số như: Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. 2.3. Các phương pháp kỹ thuật dạy học hình thức dạy học phù hợp: Qua yêu cầu cũng như kiến thức kĩ năng của môn học thì giáo viên cần phải biết lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, đối tượng học sinh để đạt được kết quả cao trong giảng dạy. Vì phương pháp là con đường,
  3. 6 cách thức mà giáo viên lựa chọn để truyền đạt kiến thức đến học sinh mình. Nhưng trong thực tế giảng dạy của một nền giáo dục mới thì người thầy không còn giữ vị trí trung tâm mà trở thành người hướng dẫn để HS nắm được tri thức cần chiếm lĩnh. Chính vì như thế người học là chủ thể của quá trình nhận thức, muốn HS tiếp thu tốt bài học cũng như đạt được một kết quả học tập như mong đợi thì GV phải biết cách áp dụng cũng như lựa chọn phương pháp phù hợp đặc biệt là đối với HS tiếp thu bài chậm, đây là những học sinh luôn luôn cần đến sư hỗ trợ và giúp đỡ kịp thời của GV để tiến bộ và vượt lên chính mình. - Phương pháp vấn đáp: Là phương pháp GV đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với GV và các bạn qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Khi sử dụng PP này GV cần lưu ý: Đặt câu hỏi vừa sức học sinh, phù hợp với nội dung bài học Ví dụ: a) Ở bài tập 1 trang 133: 4 x 6 = GV hỏi: Để nhân hai phân số ta làm 5 7 như thế nào? (lấy tử số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số). b) Ở bài 1 trang 133: a) 9 x 8 GV hỏi: các em thấy số 8 là một số tự nhiên ta 11 có thể viết dưới dạng phân số không? (viết được dưới dạng phân số có mẫu số là 1). Vậy khi đã chuyển đổi thành nhân hai phấn số ta làm thế nào? (lấy tử số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số). Ở mỗi bài tập, giáo viên phải có những câu hỏi phù hợp và hướng dẫn học sinh cách trình bày đẹp, đúng tạo thành kĩ xảo trong kĩ năng tính toán của học sinh. Ngoài những biện pháp nêu trên thì giáo viên không nên quên một điều, đó là thường xuyên động viên, khen ngợi học sinh kịp thời, đúng lúc. Học sinh Tiểu học nói chung mà nhất là học sinh lớp bốn rất thích được khen ngợi. Lời động viên, khen ngợi kịp thời sẽ làm các em phấn khởi hơn, tự tin hơn trong học tập là phương thuốc giúp các em say mê trong học tập. - Phương pháp trực quan: Trực quan là một phương pháp dạy học tích cực mang về hiệu quả rất cao trong quá trình dạy học. Và hơn hết là đối với HS chưa hoàn thành khi mà các em không thích học, lại thiếu sự tập trung để nghe GV giảng giải bằng lời thì trực quan sẽ mang lại những hình ảnh sinh động, những màu sắc thú vị, kích thích sự tò mò của HS. Từ đó sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em thu hút các em tham gia xây dựng bài một cách tích cực. Điều quan trọng khi sử dụng phương pháp trực quan GV cần: Định hướng quan sát và khai thác hết nội dung đồ dùng. Ví dụ : Ở bài “Phép nhân phân số”. Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 4 m và chiều rộng 2 m. 5 3 a) Để tính diện tích hình chữ nhật trên ta phải thực hiện phép nhân: 4 x 2 5 3
  4. 7 b) Ta tính diện tích này dựa trên hình vẽ bên: Nhình hình vẽ ta thấy: - Hình vuông có diện tích là 1m2 và gồm 15 ô, mỗi ô có diện tích bằng 1 15 m2. Hình chữ nhật (phần tô màu) chiếm 8 ô. Do đó diện tích hình chữ nhật bằng 8 15 m2 c) Thực hiện phép nhân như sau: 4 x 2 = 4 2 = 8 5 3 5 3 15 - Kết hợp pp giảng giải thực hành và luyện tập: Đây là PP thiết thực nhằm kiểm tra mức độ nhận thức, tiếp thu bài của HS. Nếu các em tiếp thu tốt thì kết quả làm bài sẽ tốt và ngược lại. Lúc này cũng là lúc HS thể hiện được học lực thực sự của mình, cũng như giúp GV hiểu và nắm được mức độ chưa đạt của HS những kiến thức còn khuyết trong nhận thức của các em. - PP thực hành: Là PP dưới sự hướng dẫn của GV HS vận dụng kiến thức, vốn hiểu biết của mình thực hành những kĩ năng đã được học trước đó. - PP giảng giải: Là PP GV dùng lời nói, tranh ảnh, vật thật, mô hình, hoặc so sánh đối chiếu để giúp HS hiểu về phân số nắm được các phép tính về phân số hoặc so sánh các phân số hay một vấn đề nào đó có liên quan trong nội dung bài học. - PP luyện tập: Là PP GV tổ chức cho HS luyện tập về các kiến thức, nội dung bài đã học, nhằm củng cố khắc sâu tri thức. - Phương pháp phân tích ngôn ngữ: Là PP GV hướng dẫn HS phát hiện ra hiện tượng ngôn ngữ cần học trên cơ sở quan sát, so sánh, đối chiếu tìm ra những nét đặc trưng của một quy tắc mới - PP trò chơi học tập: Là PP GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi và thông qua trò chơi HS sẽ được trãi nghiệm thực tế nội dung bài học hoặc củng cố khắc sâu kiến thức đã học. - Kĩ thuật dạy học: + Kĩ thuật làm việc, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ: tính giá trị của biểu thức, + Kĩ thuật công đoạn: (bài toán có lời văn) + Kĩ thuật hỏi và trả lời. (tính nhẩm, đặt tính rồi tính) + Kĩ thuật trình bày (trình bày tại nhóm ). + Kĩ thuật khăn phủ bàn Cơ sở để lựa chọn những phương pháp và kĩ thuật trên: lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh từng lớp, giáo viên tự thiết kế nội dung bài
  5. 8 dạy phù hợp đặc điểm học sinh hỗ trợ nhau học tập đạt hiệu quả, tiếp thu theo từng mức độ kiến thức của từng đối tượng học sinh trong lớp. Ngoài việc thiết kế mô hình của lớp, mỗi môn học và bài học GV phải lựa chọn các phương tiện và thiết bị hỗ trợ cho phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp. Phối hợp cả phương pháp truyền thống và PP - KT hiện đại để thiết kế một tiết học đạt hiệu quả. 3. Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh, giáo viên và cách khắc phục Với những kết quả của các ví dụ dưới đây học sinh làm sai. Do học sinh nắm kiến thức bài học chưa tốt hoặc do nhầm lẫn các phép tính trong phân số. Sau khi học xong một phép tính các em đều thực hiện tốt, song sau khi học xong 4 phép tính thì kiến thức của các em rất dễ nhầm lẫn. * Khó khăn 1: Phép nhân hai phân số Do các em chưa nắm chắc được quy tắc nhân hai phân số cùng mẫu số. Các em đã nhầm lẫn với phép phép công hai phân số. Ví dụ : 2 x 3 có học sinh làm: 2 x 3 = 6 (nhầm với phép cộng) 5 5 5 5 5 Biện pháp khắc phục: Trước khi làm phần bài tập (luyện tập) Yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc và một số chú ý trong sách giáo khoa có liên quan đến kiến thức bài học. Rèn kỹ năng nhớ quy tắc bằng cách cho học sinh thông qua ví dụ để trình bày quy tắc, tránh tình trạng nhớ máy móc của các em. Cụ thể: “Muốn nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số, mẫu số nhân với mẫu số”. Cách giải: - Ví dụ: 2 x 3 = 2 3 = 6 (nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số) 5 5 5 5 25 * Khó khăn 2: Nhân số tự nhiên với phân số và ngược lại Ngoài việc các em không nắm được quy tắc nhân hai phân số thì các em còn không nắm được số tự nhiên là phân số đặc biệt có mẫu số là 1. Một số em thì nhầm phép nhân với phép chia. 21 7 - Ví dụ: 3 x 4 = 12 hoặc 3 x 4 = 21 x 4 = = 147 7 21 7 7 7 7 4 28 Biện pháp khắc phục: Trong khi day học bài mới, giáo viên cần chú ý khắc sâu kiến thức cơ bản. Yêu cầu học sinh nắm chắc quy tắc, hiểu bản chất quy tắc nhân hai phân số.
  6. 9 Trong khi thực hành mẫu giáo viên cần thực hiện từng bước một rõ ràng, cụ thể không thể làm đơn giản (làm tắt). Để khi thực hiện những học sinh chưa hoàn thành nắm được cách làm. Yêu cầu học sinh phân biệt rõ phần chú ý của phép cộng số tự nhiên với phân số, quy tắc nhân phân số Giáo viên cần chỉ rõ bản chất của từng quy tắc đối với mỗi phép tính đồng thời chỉ rõ sai lầm cho các em khắc phục và tránh những sai lầm đó. Rèn kỹ năng nhớ quy tắc như bày cách cho học sinh thông qua ví dụ để trình bày quy tắc, tránh tình trạng nhớ máy móc của các em. Cách giải: Ví dụ: 3 x 4 (vì 3 = 3 ) nên 3 x 4 = 3 x 4 = 12 7 1 7 1 7 7 Giáo viên cần lưu ý cho học sinh nắm: Đối với nhân số tự nhiên với phân số hoặc ngược lại thì ta chỉ việc nhân số tự nhiên với tử số của phân số giữ nguyên mẫu số. * Khó khăn 3: Phép chia phân số với phân số Phép chia hai phân số khó hơn các phép tính đã học trước đó vì nó vừa áp dụng quy tắc chia vừa phải vận dụng kiến thức của phép nhân hai phân số đã học, đặc biệt là việc đảo ngược phân số thứ hai. Các em sai lầm do không nắm được quy tắc nhân, chia phân số do đó nhầm lẫn giữa phép nhân và phép chia. 3 5 Ví dụ : Tính: 3 : 5 Học sinh làm sai: 3 : 5 = = 15 7 8 7 8 7 8 56 5 7 Hoặc 3 : 5 = = 35 7 8 8 3 24 Biện pháp khắc phục: Yêu cầu các em cần phân biệt rõ quy tắc nhân và chia. Giáo viên cần chỉ rõ chỗ sai lầm, khi lam mẫu cần làm đủ các bước không nên làm tắt. Phép chia: Muốn chia một phân số cho một phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược Cách giải: 3 8 ví dụ : 3 : 5 = 3 x 8 = = 24 (nhân phân số thứ hai đảo ngược) 7 8 7 5 7 5 35 * Khó khăn 4: Phép chia phân số với số tự nhiên và ngược lại Các em sai lầm do không nắm được quy tắc chia phân số do đó nhầm lẫn giữa phép nhân và phép chia. Từ đó đối với số tự nhiên cũng gặp sự sai lầm tương tự.
  7. 10 Mặt khác học sinh lại nhìn thấy các yếu tố có quan hệ rút gọn nên các em đã rút gọn một cách tự nhiên. Chứng tỏ các em chưa nắm chắc bản chất của phép toán. 3 2 Ví dụ: Tính: 3 : 2 Học sinh làm sai: 3 : 2 = = 6 4 4 4 4 Biện pháp khắc phục: Yêu cầu các em cần phân biệt rõ quy tắc nhân và chia. Giáo viên cần chỉ rõ chỗ sai lầm, khi lam mẫu cần làm đủ các bước không nên làm tắt. Giáo viên lại phải khắc sâu một lần nữa (số tự nhiên là phân số đặc biệt) sau đó hướng dẫn cách làm. Phép chia: Muốn chia một phân số cho một phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược Cách giải: Ví dụ: 3 : 2 = 3 : 2 = 3 x 1 = 3 hoặc 3 : 2 = 3 = 3 4 4 1 4 2 8 4 4 2 8 Giáo viên cần lưu ý cho học sinh nắm: Chia phân số cho số tự nhiên ta chỉ việc giữ nguyên tử số và lấy mẫu số nhân với số tự nhiên đó. Ngoài việc thực hiên đúng ra thì giáo viên cần hướng dẫn các em dùng phép thử lại để kiểm tra kết quả của mình đã thực hiện bằng các phép tính trước đã học. (Ví dụ: 3 : 2 = 3 Thử 4 8 lại 3 x 2 = 6 = 3 Thì kết quả làm đúng) 8 8 4 5. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và các vấn đề khác Có kế hoạch chuẩn bị cho cả một chuyên đề của giáo viên và học sinh. Tổng hợp các ý kiến của tất cả GV trong khối về nhu cầu về thiết bị để cùng nhau thực hiện phục vụ cho việc dạy và học như sau: Giáo án thiết kế theo chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu môn học. - Bộ biểu diễn thực hành toán - SGK, bảng phụ, phiếu bài tập - Tranh minh họa dạy các bài có kiến thức mới 6. Phát hiện, đề xuất trong dạy học Bộ đồ dùng dạy học toán lớp 4, Bảng phụ Trong tiết dạy nội dung bài học cần phân hóa HS: học sinh chưa hoàn thành cần đặt câu hỏi từ dễ đến khó và thực hành giao nhiệm vụ cho các em làm một phần của các bài tập. Còn những em HTT và HT giáo viên gợi ý cho các em tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức.
  8. 11 Ghi chép những kinh nghiệm trong các tiết học để rút ra uu điểm, khuyết điểm, từ đó có cách giải quyết nhằm giúp cho GV đạt kết quả tốt trong tiết dạy Thảo luận, bổ sung, thống nhất để thực hiện ở các nội dung báo cáo. IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ * Kế hoạch cụ thể về thời gian: - Tháng 12 thực hiện chuyên đề; (GV tham gia chuyên đề phải tư duy và lựa chọn kiến thức nền, kiến thức luyện tập để áp dụng trong lớp của mình - Tháng 1-2 phân tích đối tượng HS, lựa chọn kiến thức đưa vào bài; dự kiến các hoạt động của HS. - Tháng 03 áp dụng vào dạy học (Tuần 25, 26) ghi chép kết quả HS đạt được. - Cuối tháng viết báo cáo tổng kết chuyên đề (GV, Tổ khối, nhà trường); Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. * Yêu cầu: - Kế hoạch dạy học và dự giờ từng tuần/ tháng theo mẫu chung ở tài liệu. - Sau các tiết dạy mỗi GV cần ghi chép sự tiến bộ của HS (Thống kê theo mẫu trên) để tự rút kinh nghiệm khắc phục cho tiết học tới và cho những năm học sau. * Lịch triển khai chuyên đề 2. Lịch triển khai: Hoạt động Thời Công việc Người thực Sản phẩm chính gian hiện 1.1. Nhóm/ cá nhân nghiên Tuần 4, 5 GV khối 4 cứu, phân tích sư phạm Văn bản 1. Nghiên báo cáo, 1.2. Thống nhất phân tích SP cứu và phân Tuần 6, 7 GV khối 4 muc I-V và kế hoạch triển khai CĐ tích sư phạm theo mẫu 1.3. Họp thông qua báo cáo Tổ trưởng để cương Tuần 8 khoa học về CĐ CM Cả nhóm thiết kế Tuần 25 Tiết 1: Phép nhân phân số GV dạy Bản thiết Mỹ Hường kế các bài dạy; phiếu GV dạy: dự giờ Tuần 25 Tiết 2: Luyện tập Quách Toàn
  9. 12 2. Soạn bài, GV dạy: Chí Tuần 25 Tiết 3: Luyện tập dạy thể Hùng nghiệm, dự GV dạy: giờ Thảo Tiết 4: Tìm phân số của một Tuần 25 Huỳnh luận từng số tiết Trường GV dạy: Chí Tuần 25 Tiết 5: Phép chia phân số Hùng GV dạy Tuần 26 Tiết 1: Luyện tập Mỹ Hường GV dạy: Tiết 2: Luyện tập Huỳnh Tuần 26 Trường GV dạy: Tuần 26 Tiết 3: Luyện tập chung Quách Toàn 3.1. Họp thảo luận GV tổ khối 4 Tuần 26 Tổ trưởng 3.2. Thông qua KLSP (mở) Biên bản Tuần 26 CM thảo luận Tuần 26 Tổ trưởng 3.3. Hoàn chỉnh KLSP CM Tổ trưởng 4.1. Viết tổng kết CĐ CM Văn bản Tuần 26 4.2. Báo cáo tổng kết chuyên tổng hợp đề, thông qua SKKN, thảo Tổ trưởng luận góp ý bổ sung CM 4.3. Hoàn chỉnh lần cuối về Tổ trưởng báo cáo khoa học về CĐ CM Viết lại Tuần 26 theo yêu 4.4. Viết SKKN, bài báo khoa Tổ trưởng cầu học CM V. Kết quả các tiết / bài dạy 1. Thiết kế các bài dạy thể nghiệm / đối chứng so sánh
  10. 13 - Một bài có thể dạy ở các lớp (đối tượng HS) khác nhau. - Một lớp/đối tượng HS có thể dạy thể nghiệm nhiều bài trong CĐ. HS còn khó khăn HS thuận lợi Phép nhân phân số Số HS 5 em Tỉ lệ: 15,15 % Số HS 28 em Tỉ lệ: 84,85% (Lớp 4C) Luyện tập Số HS 5 em Tỉ lệ: 15,15 % Số HS 28 em Tỉ lệ: 84,85% (Lớp 4D) Luyện tập Số HS 5 em Tỉ lệ: 14,71 % Số HS 29 em Tỉ lệ: 85,29% (Lớp 4B) Tìm phân số của Số HS 6 em Tỉ lệ: 18,18 % Số HS 27 em Tỉ lệ: 81,82% một số (Lớp 4A) Phép chia phân số (Lớp 4B) Số HS 3 em Tỉ lệ: 8,82 % Số HS 31 em Tỉ lệ: 91,18% Luyện tập Số HS 3 em Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4C) Luyện tập Số HS 3 em Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4A) Luyện tập chung Số HS 3 em Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4D) Tổng hợp HS tiến HS khó khăn giảm so với tuần bộ HS thuận lợi tiến bộ lên rõ rệt 24 2. Xây dựng các giáo án theo từng lớp phù hợp với đối tượng HS 2.1. Ưu điểm: a) Đối với GV: - GV dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm, xây dựng giáo án có phân hóa học sinh, để nội dung bài dạy phù hợp với từng đối tượng,
  11. 14 - Trong tiết dạy có tổ chức trò chơi học tập để các em thích thú. b) Đối với HS: Đồ dùng học tập đầy đủ 2.2. Tồn tại a) Đối với GV: GV chỉ soạn giảng theo tiến trình của một tiết dạy học, chưa linh hoạt trong các hoạt động, các phương pháp của tiết dạy. b) Đối với HS: Trình độ học sinh không đồng đều. Dạy thực hành; theo dõi sự tiến bộ của HS bằng một số mẫu phiếu: Dạy thể nghiệm các tiết 1, 2, 3, 4, 5, 6,7,8 Dự giờ: Theo dõi khả năng tính của HS, khả năng tiếp thu bài. Thảo luận, rút kinh nghiệm từng tiết dạy. Chuyên đề sẽ được tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo chắc chắn kết quả học tập của học sinh sẽ được cải thiện và ngày còn tăng cao đáp ứng được mục tiêu của giáo dục và đạt được chất lượng thật sự trong công tác dạy và học của mỗi người giáo viên chúng ta Từ kết quả thực tế này cho ta thấy được chất lượng học tập của học sinh năng lên so với khi chưa áp dụng chuyên đề V. Kết luận sư phạm: Muốn truyền đạt cho học sinh nắm được cách giải các bài toán về phân số, người giáo viên phải nghiên cứu, đọc nhiều tài liệu, sách tham khảo để tìm ra các dạng bài tập theo nội dung kiến thức khác nhau một cách cụ thể. Sau đó sắp xếp các bài toán đó theo hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp (có dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng 4). Dạy các bài tập về phân số đòi hỏi học sinh phải huy động phối hợp nhiều nội dung kiến thức khác về môn Toán như các dạng toán cơ bản, các tính chất của phép tính . Để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy đặc biệt coi trọng việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Người giáo viên chỉ là người gợi mở dẫn dắt để học sinh tự tìm ra cách tính, cách giải. Dạy cho học sinh cách quan sát, phân tích các dữ kiện của đầu bài, tìm hiểu mối liên hệ giữa các dữ kiện, cách suy luận lô gíc để bài làm, bài giải chặt chẽ. Trong quá trình dạy cần quan tâm đến nhận xét và chữa bài làm cho học sinh để xem bài làm đã chính xác chưa, chỗ nào cần sửa hoặc bổ sung. * Với cách hướng dẫn viết và thực hiện chuyên đề theo hướng dẫn trên và có được những kết quả tốt như vậy là do những việc làm sau đây: - Nội dung chuyên đề được lựa chọn phù hợp với kiến thức và tình tình học sinh. - Quan tâm đến từng đối tượng học sinh thông qua việc lựa chọn nội dung bài học cho phù hợp với HS mình chủ nhiệm.
  12. 15 - Có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS. Thể hiện sự phân hóa cao trong tiết học với từng nội dung bài học nhằm phát huy vai trò HS hoàn thành tốt nội dung bài học, đồng thời giáo viên còn có thời gian quan tâm, giúp đỡ đối tượng HS chưa hoàn thành. - Nghiên cứu kịp thời, kỹ lưỡng các kiến thức sư phạm trong các bài cũng như các bài có kiến thức nền liên quan. - Phân tích sư phạm từng bài học và cụm bài học tốt. - Viết chuyên đề với nội dung đảm bảo tốt cấu trúc cũng như các mặt khác. - Xây dựng tốt các thiết kế bài dạy thể nghiệm và các bài dạy trong phạm vi chuyên đề. - GV chuẩn bị kỹ các phương tiện và thiết bị dạy học, chuẩn bị tốt tâm thế học tập tự nhiên và chủ động cho học sinh. - Các mẫu phiếu khảo sát, thống kê sát nội dung KT-KN cơ bản cần dạy, cần rèn. - Kịp thời rút kinh nghiệm sư phạm sau mỗi bài dạy để bài sau, học sinh được học tốt hơn. Ngoài ra, cùng với việc tích lũy và tổng hợp kinh nghiệm sư phạm của tất cả giáo viên dạy và dự từng giờ thể nghiệm chuyên đề thì việc rút kinh nghiệm sư phạm chung cuối chuyên đề sẽ góp phần to lớn cho tính hiệu quả của chuyên đề. Chuyên đề đã được thực hiện thành công. Tuy nhiên trong qua trình thực hiện chuyên đề không tránh khỏi những thiếu soát. Tập thể Tổ khối 4 rất mong sự góp ý chân thành của quí thầy cô, để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Hiệu trưởng Tổ trưởng Huỳnh Trường