Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học Luyện từ và câu Lớp 4

doc 22 trang thulinhhd34 10542
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_hoc_luyen_tu_va_cau_lo.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học Luyện từ và câu Lớp 4

  1. Sau đấy giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu và nêu tình huống sử dụng cụ thể để giúp học sinh dùng từ đúng ngữ cảnh. Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm được trong cuộc sống, quá trình học tập. * Rèn luyện kỹ năng cấu tạo từ - dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy. Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây. - Ngay - Thẳng - Thật Đối với dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong phiếu. giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não thu nạp rất nhiều từ từ quá trình làm việc của học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật). Từ Từ láy Từ ghép Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, Thẳng Thẳng thắn Thẳng tắp Thật Thật thà Sự thật, Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân. * Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép: Giáo viên chốt: Từ bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu. Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và vần giống nhau. Từ ghép là từ ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xác định từ nghép và từ láy. Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ: + Từ ghép: Cơn mưa, nhà cửa, bông hoa + Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ Song có một số trường hợp học sinh lúng túng trong việc xác định đó là từ ghép hay từ láy. Ví dụ như bài tập sau: Các từ êm ái, ấm áp, ốm o, ầm ĩ, óc ách, inh ỏi, yên ả có phải là từ láy không? Thoạt nhìn và đối chứng với định nghĩa về từ láy trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, ta có thể nghĩ rằng các từ trên không phải là từ láy. Nhưng nếu quan sát kĩ, ta thấy các từ trên đều giống nhau về hình thức ngữ âm: các tiếng trong từng từ đều khuyết phụ âm đầu. (Nên trước hết phải hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo của các tiếng để thấy được các từ đó mang nét giống với từ 9
  2. láy về mặt hình thức ngữ âm). Bên cạnh đó đặc trưng ngữ nghĩa của các từ này cũng gần giống với đặc trưng ngữ nghĩa nói chung của từ láy (có tác dụng giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh về mặt ngữ nghĩa: Ví dụ: êm êm (giảm nhẹ), êm ái (nhấn mạnh)). Nếu phải giải thích cho học sinh lớp 4, giáo viên có thể nói: đây là các từ láy, nhưng là các từ láy đặc biệt (đặc biệt ở chỗ nó không giống từ láy bình thường về hình thức ngữ âm) Cũng có các trường hợp sau: Các từ: công kênh, cuống quýt là từ láy hay từ ghép? Để hướng dẫn cho học sinh làm bài tập này, giáo viên phải gợi ý cho học sinh: phụ âm đầu “cờ” trong tiếng Việt được ghi bằng ba chữ cái: “c”, “k”, “q”. Như vậy có thể kết luận: đây là từ láy phụ âm đầu “cờ” (Bài tập mở rộng cho học sinh khá giỏi) *Luyện tập các bài tập về danh từ, động từ, tính từ. Tôi thấy chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 4 cũng đã lựa chọn những bài tập phù hợp với tình huống giao tiếp gần gũi, gắn bó với cuộc sống của học sinh. Ví dụ 1: Viết họ tên ba bạn nam, ba bạn nữ trong lớp em. Họ tên các bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao? Với bài này tôi yêu cầu học sinh nhắc lại danh từ riêng là gì? Danh từ chung là gì? Rồi gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết đúng quy tắc chính tả. Lưu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng. Cho học sinh làm việc cá nhân. Phần trả lời câu hỏi phía sau thì cho nêu miệng. Ví dụ 2: gạch dưới các động từ có trong đoạn văn sau: Yết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông. Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi nhận một loại binh khí. Yết Kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt. Nhà vua: Để làm gì? Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước. Tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận rồi trình bày kết quả trước lớp. Lưu ý có hai từ “dùi”, từ nào là động từ? Lấy ví dụ trường hợp khác. Bác Tư dùng cái khoan để khoan tường Ví dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất đươc gạch chân trong đoạn văn sau: Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên. 10
  3. Hoa cà phê thơm lắm em ơi Hoa cùng một điệu với hoa nhài Trong ngà trắng ngọc xinh và sáng Như miệng em cười đâu đây thôi. Đây là bài tập liên quan đến tính từ và bài này hơi trừu tượng với học sinh. Giáo viên cho các em phân tích đề bài trước vì yêu cầu của bài không quen thuộc với các em. Tìm những từ miêu tả mức độ của đặc điểm, tính chất (được gạch chân) trong đoạn văn trên. Cụ thể là: Hoa cà phê thơm như thế nào? (thơm đậm và ngọt) Lần lượt học sinh tìm (trả lời cá nhân). Thơm - lắm Trong - ngà Trắng - ngọc Dần dần các em sẽ thấy quen thuộc với cách làm của bài này. Ví dụ 4: Xác định từ loại của các từ được gạch chân: Lá lành đùm lá rách Bước 1: Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm về danh từ, động từ, tính từ. Bước 2: Lần lượt xét xem các từ được gạch chân chỉ cái gì? (lá: chỉ sự vật; đùm: chỉ hành động; rách: chỉ đặc điểm) từ đó xác định chính xác từ loại của các từ trên. * Đối với một số bài tập mở rộng, nâng cao về xác định từ loại của các từ, có nhiều trường hợp khiến học sinh lúng túng. Bởi có những từ khi đứng một mình, tách khỏi ngữ cảnh, học sinh vẫn dễ dàng nhận ra giá trị từ loại của chúng. Ví dụ: xe đạp, đi, to, nhỏ bởi các em dễ nắm được ý nghĩa khái quát của chúng. Nhưng lại có những từ nếu đứng một mình, tách chúng ra khỏi ngữ cảnh thì khó xác định từ loại của chúng, ví dụ từ: kỉ niệm, ảnh hưởng Đối với những bài thế này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh đặt chúng vào một ngữ cảnh, vào một trường hợp sử dụng cụ thể. Ví dụ: - “Tôi vẫn nhớ như in những kỉ niệm của thuở học trò”: “kỉ niệm” là danh từ. - “Tớ kỉ niệm cậu tấm hình này”: “kỉ niệm” là động từ. Bảng tóm tắt kiến thức sau được xem là “chìa khóa” để học sinh có thể làm tốt các bài tập về xác định từ loại: Từ đứng trước Từ đứng sau Ví dụ Danh từ - Số từ (một, hai, - Những nỗi buồn ba ) 11
  4. - Chiếc, cái, con, DT những, tất cả - Tôi đang buồn Động từ Hãy, đừng, chớ, - Rồi, nữa, mãi ĐT đã, sẽ, đang - Tôi buồn lắm Tính từ - Rất, hơi - Lắm, quá TT - Cực kì, tuyệt vời * Củng cố, khắc sâu, mở rộng các dạng bài tập về câu. Với dạng này cũng được lựa chọn với thực tiễn sinh động để học sinh biết đặt câu phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo tính lịch sự. a. Câu kể. Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để: a. Kể việc làm hằng ngày sau khi đi học về. b. Tả chiếc bút em đang dùng c. Trình bày ý kiến của em về tình bạn. d. Nói lên niềm vui của em khi nhận được điểm tốt. - Trước hết phải giúp học sinh hiểu được: các yêu cầu trên là khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui Giáo viên có thể gợi ý như sau: + Khi tả phải sử dụng những từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật. + Bày tỏ ý kiến: yêu mến, gắn bó như thế nào? + Nói lên niềm vui: Vui sướng như thế nào khi được điểm tốt? - Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, viết rồi đọc bài (Lưu ý khi viết hết câu phải có đấu chấm (.)), các bạn khác nhận xét, bổ sung. Ví dụ 2: Khi muốn mượn bút của bạn, em có thể chọn những cách nói nào? a. Cho mượn cái bút. b. Lan ơi, cho tớ mượn cái bút! c. Lan ơi, cậu có thể cho tớ mượn cái bút được ko? Cho học sinh trả lời cá nhân: chọn cách c, vì nó thể hiện tính lịch sự trong giao tiếp. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành lời yêu cầu lịch sự. b. Câu hỏi Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất cụ thể. Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn nhưng câu hỏi khác không? Vì sao? 12
  5. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các bạn dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. - Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời sôi nổi: - Chắc là cụ bị ốm? - Hay là cụ đánh mất cái gì? - Chúng mình thử hỏi xem đi? Các em tới chỗ cụ, lễ phép hỏi: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không? Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trước hết học sinh phải xác định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh so sánh. Các câu các em hỏi nhau: - Chuyện gì xảy ra với ông cụ nhỉ? - Chắc là cụ bị ốm. - Hay cụ đánh mất cái gì? Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không? Hướng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già rất phù hợp trong trường hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ như thế nào mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì sẽ tổn thương đến ông cụ (chẳng may ông cụ rơi vào hoàn cảnh như vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tôi đã hướng dẫn các em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể. Hoạt động liên hệ: cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống như trong bài tập trên ở ngoài thực tế. c. Câu khiến - Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm: + Chuyển các câu thành câu cầu khiến. + Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống. + Đặt câu khiến theo yêu cầu có “hãy” trước động từ “đi” hoặc “nào” sau động từ “xin” hoặc “mong” trước chủ ngữ 13
  6. - Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên. Ví dụ 1: Chuyển câu thành câu cầu khiến: - Thanh đi lao động. Với bài tập này trước hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Thanh đi lao động. - Thanh phải đi lao động! - Thanh hãy đi lao động! Cho học sinh nhận xét mẫu so với câu ban đầu: thêm các từ “đi”, “phải”, “hãy” ứng với lời yêu cầu ở mức nặng - nhẹ tùy thuộc vào mỗi lời yêu cầu. - Thanh đi lao động! (yêu cầu nhẹ nhàng) - Thanh phải đi lao động! (yêu cầu bắt buộc) - Thanh hãy đi lao động! (yêu cầu mang tính ra lệnh) Sau khi tôi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm ứng với 4 tổ), mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét. Tôi chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ và cuối câu dùng dấu chấm than (!). Cùng phương pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2. Ví dụ 2: Đặt câu khiến cho những yêu cầu dưới đây: a. Câu khiến có hãy ở trước động từ b. Câu khiến có đi hoặc nào ở trước động từ c. câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ. Phần này học sinh không còn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến. a. Bạn hãy làm bài tập đi! b. Mong các bạn làm bài tập thật tốt! d. Câu cảm: (câu cảm thán) Yêu cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên ) của người nói. Lưu ý trong câu cảm thường có các từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật Khi viết câu cảm cuối câu thường có dấu chấm than (!). Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các tình huống sau: a. Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục. b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trường từ lâu bống nhiên đến chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng. Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và đóng vai trò trong tình huống, một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ sung. 14
  7. a. Ôi, bạn giỏi quá! b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn! Tôi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu cá nhân để các bạn nhận xét. Ví dụ 2: Những câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì? a. Ôi, bạn Nam đến kìa! b. Ồ, bạn Nam thông minh quá! c. Trời, thật là kinh khủng! Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân: - B1: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm. - B2: Tìm cảm xúc được thể hiện mỗi câu. - B3: Rút ra kết luận chung về câu cảm. e. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu. Dạng bài tập: - Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu. - Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu - Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu. - Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu. - Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu. Ví dụ 1: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu: a, , em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình. b, , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu. c, , hoa đã nở. Đối với dạng bài tập này tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm tương ứng với 4 tổ), mỗi tổ một câu. Tôi có gợi ý (với học sinh yếu): Em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình tại đâu? Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học sinh nên cũng không nhất thiết phải hướng dẫn cụ thể. Tương tự như vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản. Trong quá trình giảng dạy, tôi cũng đưa ra một số tình huống khó để học sinh khá giỏi có thể phát huy năng lực và tích lũy kiến thức. Ví dụ bài tập sau: Các từ ngữ được in đậm có phải là trạng ngữ không? - Chim kêu ríu rít trên cành cây - Anh ấy bị ho vì lạnh - Chúng em được nghỉ học hôm nay Trước hết, tôi sẽ cho học sinh thảo luận rồi phát biểu ý kiến. Sau đó, tôi sẽ giúp học sinh nắm được: dấu hiệu hình thức giúp dễ nhận biết giúp ta xác định 15
  8. được trạng ngữ đứng cuối câu, đó là: trạng ngữ được tách với khối chủ - vị bằng một quãng nghỉ hơi ngắn hoặc được ngăn cách bằng dấu phẩy (,). Các cụm từ in đậm ở ví dụ trên không có những đặc điểm này, nên nó không phải là trạng ngữ. Thực ra các từ trên chỉ bổ sung ý nghĩa cho các động từ trung tâm đứng phía trước. Cụ thể, “trên cánh cây” bổ sung ý nghĩa về địa điểm, nơi chốn cho động từ “kêu”; “vì lạnh” bổ sung ý nghĩa nguyên nhân cho động từ chỉ sự tiếp thụ “bị”; “hôm nay” bổ sung ý nghĩa về thời gian cho “được nghỉ học” . Nếu những cụm từ này được tách với nòng cốt câu bởi dấu phẩy thì nó hiển nhiên nó là trạng ngữ. Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh cần lưu ý những điểm sau: Ví dụ 2: Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống: a, , xã em vừa đào một con mương. b, , chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện tốt. c, , em phải năng tập thể dục. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đến việc hiểu: + Mục đích của đào mương để làm gì? + Quyết tâm học tập và rèn luyện tốt để làm gì? + Tập thể dục có lợi gì? Ví dụ 3: Trạng ngữ chỉ phương tiện có dạng bài tập: Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau - Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài đầy đủ. - Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người họa sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng. Học sinh đã biết: Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng các từ “bằng, với” và trả lời cho các câu hỏi: bằng cái gì, với cái gì? Nên bài thơ này tôi chỉ cho học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân và nêu miệng trước lớp, theo tôi học sinh sẽ không khó khăn gì? Như vậy, mức độ khó của bài tập không phụ thuộc vào các loại, các dạng bài tập mà phụ thuộc vào chính ngữ điệu đưa ra cho học sinh. Với các bài tập Luyện từ và câu của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tôi cũng cần phân tích cho nhiều đối tượng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thường gài thêm hoạt động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ thể rõ ràng để học sinh dễ xác nhận. Ví dụ: Với dạng bài tập mở rộng vốn từ ý chí, nghị lực. Viết một đoạn văn ngắn nói về một người có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công. Với học sinh khá, giỏi tôi cho học sinh phân tích yêu cầu đề bài sau đó viết ngay vào nháp. 16
  9. Với học sinh trung bình và yếu tôi gợi mở cho học sinh như sau: - Hãy kể tên các bài tập đọc có trong chủ đề “Có chí thì nên”? - Các bài tập đọc đó nói về tấm gương nào? Con học tập được gì ở những tấm gương đó? Sau khi học sinh xác định được nhân vật mình sẽ viết, tôi sẽ tiếp tục hướng dẫn như sau: - Hãy kể các từ nói về ý chí, nghị lực của con người? - Trong những từ vừa tìm được, từ nào phù hợp với yêu cầu của đề bài: “người có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công.”? Trong quá trình học sinh viết tôi sẽ giúp đỡ để các em lựa chọn từ và cách diễn đạt phù hợp nhất. Quan tâm đến đối tượng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi để bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đại trà. Đó là việc làm quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Một điều tôi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em làm bài có thể tốt nhưng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một vấn đề cần chấn chỉnh. Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tòi phương pháp tổ chức cho học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Trải qua một học kì ôn tập cùng thời gian áp dụng phương pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để xem sự chuyển biến của học sinh sau khi đạt được hoạt động sôi nổi trong giờ Luyện từ và câu giải quyết các bài tập với lớp 4C do tôi chủ nhiệm. Đề bài: đọc thầm bài “về thăm bà” và trả lời câu hỏi sau: 1, Trong bài “về thăm bà” từ nào cùng nghĩa với từ “hiền” 2, Câu “lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy yên và thong thả như thế” có mấy động từ, tính từ? a. Một động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ: - Tính từ: b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ: - Tính từ: c. Hai động từ, 1 tính từ. Các từ đó là: - Động từ: - Tính từ: 3, Câu “Cháu đã về đấy ư?” được dùng để làm gì? a. Dùng để hỏi. b. Dùng để yêu cầu, để nghị. c. Dùng thay lời chào. 17
  10. 4, Trong câu “sự im lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ” bộ phận nào là chủ ngữ? a. Thanh. b. Sự yên lặng. c. Sự yên lặng làm Thanh. Kết quả thu được: tổng số lớp 4B có 30 em. Hoàn thành Chưa hoàn thành Sl % sl % 28 93,3 2 6,7 8. Những thông tin cần được bảo mật : 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Vì thời gian có hạn và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên tôi chỉ mới nghiên cứu, tìm ra được một số phương pháp tổ chức dạy các bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh lớp 4. Phần nghiên cứu có thể chưa sâu, chưa sát, tôi thiết nghĩ nếu chỉ nghiên cứu trong phạm vi đề tài này thì chưa đủ, vì thế trong tương lai nếu có điều kiện nghiên cứu, tôi hứa sẽ nghiên cứu hoàn thiện hơn. - Đề tài này chỉ có thể vận dụng trong phạm vi tiết dạy “Luyện từ và câu” lớp 4. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến: 10.1: Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: -Thực hiện đề tài này, học sinh đã được củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn kĩ năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập “Luyện từ và câu” lớp 4, tôi thấy kết quả của việc làm đó cụ thể như sau: - Học sinh được tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tòi kiến thức, tầm nhận thức đối với mọi đối tượng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một cách có hiệu quả. - Các em biết dựa vào kiến thức lý thuyết để vận dụng làm các bài tập một cách chủ động. - Với phương pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc, có cơ sở, được đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên. - Các em đã hình thành được thói quen đọc kỹ bài, xác định yêu cầu của bài. Không còn tình trạng bỏ sót yêu cầu của đề bài. - Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đạt câu hợp lý. Ngoài ra học sinh còn có thêm thói quen kiểm tra, soát lại bài của mình. 18
  11. - Qua việc giảng dạy, theo dõi kết quả của học sinh qua các bài kiểm tra, bài kiểm tra định kì của học sinh tôi thấy: Học sinh sẵn sàng đón nhận môn “Luyện từ và câu” bất kỳ lúc nào. Đó cũng là điều nói lên học sinh đã bắt đầu yêu thích môn học. - Tuy nhiên, kết quả tôi nêu trên hết sức sơ lược và ở một quy mô nhỏ, song nó cũng góp phần động viên tôi trong công tác giảng dạy, hỗ trợ tôi trong việc tháo gỡ khó khăn, trong việc tìm ra phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh của mình 10.2 Đánh giá thu được theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sau một thời gian hướng dẫn lớp 4C, tôi ra cho lớp đề khảo sát sau: Đề bài: “Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao. Màu vàng trên lưng chú lấp lánh, bốn cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh.” Hãy xác định: Từ đơn, từ ghép, từ láy Trong các từ đó đâu là danh từ, động từ, tính từ Đặt câu với một từ đơn, một từ láy, một từ ghép em vừa tìm được. Kết quả đạt như sau: Hoàn thành Tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 23 65,7 12 34,3 0 0 Với kết quả thu được ở việc dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng tôi càng tin tưởng vào việc vận dụng phương pháp tổ chức dạy các bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 có hiệu quả. 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu. Số Tên tổ chức/cá Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT nhân áp dụng sáng kiến 1 Đinh Thị Thu Giáo viên dạy lớp 4C - Trường Môn Tiếng việt lớp Tiểu học Hoàng Hoa 4 19
  12. Hoàng Hoa, ngày 22 tháng 02 năm 2018 Hoàng Hoa, ngày 20 tháng 02 năm 2018 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Trần Trung Kiên Đinh Thị Thu 20
  13. ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG Tổng điểm: Xếp loại: Hoàng Hoa, ngày tháng năm 2018. T.M HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CHỦ TỊCH 21
  14. ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH HUYỆN Tổng điểm: Xếp loại: Tam Dương, ngày tháng năm 2018. T.M HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CHỦ TỊCH 22