Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dùng bất đẳng thức để giải bài tập hóa học

pdf 19 trang thulinhhd34 4660
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dùng bất đẳng thức để giải bài tập hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_dung_bat_dang_thuc_de_giai.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dùng bất đẳng thức để giải bài tập hóa học

  1. MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu 1 2. Tên sáng kiến 1 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 1 5. Mô tả bản chất sáng kiến 1 5.1. CÁC DẠNG VẬN DỤNG CHÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC 2 Dạng 1: Dùng bất đẳng thức để xác định công thức phân tử trong hợp chất hữu cơ 2 Dạng 2: Dùng bất đẳng thức để xác định tên nguyên tố, hợp chất trong hóa vô cơ 7 Dạng 3: DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH NHANH ĐÁP ÁN TRONG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM 10 5.2. KẾT QUẢ VẬN DỤNG ĐỀ TÀI 13 5.3. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT: 13 5.4. KẾT LUẬN 13 6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) 13 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 14 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 14 8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 14 8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 15 9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu 15
  2. 1. Lời giới thiệu Dạng bài tập xác định công thức phân tử, tên nguyên tố,chất dư, khoảng nghiệm là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi học sinh giỏi và thi THPT quốc gia. Thông thường những bài tập đó có nhiều chất tham gia và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau, do đó cần phải đặt nhiều ẩn và lập ra hệ rất nhiều phương trình toán học. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng có thể giải được bằng cách giải hệ phương trình. Với bài toán mà số ẩn nhiều hơn số phương trình học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc định hướng và giải. Mặt khác ở một số bài tập trắc nghiệm Ta có thể xác định đáp án nằm trong khoảng giá trị nào đó rồi kết hợp đáp án đề bài cho để xác định đáp án đúng. Với việc chuyển từ hệ phương trình sang bất phương trình ta sẽ có một khoảng nghiệm thay vì một nghiệm cụ thể sau đó chọn đáp án đúng, làm cho bài toán đơn giản hơn rất nhiều. Trên cơ sở thực tế đó tôi đã thực hiện đề tài này. Trong đề tài này tôi xin trình bày ba dạng vận dụng chính: Dạng 1: Dùng bất đẳng thức để xác định công thức phân tử trong hợp chất hữu cơ. Dạng 2: Dùng bất đẳng thức để tìm tên nguyên tố, hợp chất trong hóa vô cơ Dạng 3: Dùng bất đẳng thức trong xác định nhanh đáp án trong bài tập trắc nghiệm 2. Tên sáng kiến: Dùng bất đẳng thức để giải bài tập hóa học 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: - Áp dụng để ôn thi THPT quốc gia, bồi dưỡng học sinh giỏi. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: - Thời gian bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này đã diễn ra từ năm 2017. Hoàn thành vào tháng 12 năm 2018. - Đề tài được áp dụng thử vào tháng 1 năm 2017. 5. Mô tả bản chất sáng kiến: 1
  3. 5.1. CÁC DẠNG VẬN DỤNG CHÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC Dạng 1: DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ TRONG HỢP CHẤT HỮU CƠ Cơ sở lý thuyết: 1. Trong công thức phân tử CxHyOz các giá trị của x, y, z là các số nguyên và phù hợp với điều kiện bền: y 2x +2, điều kiện bền của ancol: z x 2. Tính chất vật lí của hợp chất như chất khí ở điều kiện thường: CxHy x 4 3. Kết hợp với phương pháp sử dụng định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, tăng giảm khối lượng , phương pháp trung bình để tìm các đại lượng như số mol, khối lượng 4. Quy hỗn hợp về số chất ít hơn để xác định khoảng giá trị. 5. Phương pháp đại số xác định khoảng từ hệ có số ẩn nhiều hơn số phương trình. Vận dụng vào các bài tập cụ thể: Bài 1: Cho 4 gam một ancol đơn chức X tác dụng với CuO đun nóng sau phản ứng thu được 5,6 gam hỗn hợp hơi Y gồm Anđehit, nước và ancol dư. Tìm công thức cấu tạo và hiệu suất của phản ứng trên? Phân tích đề: Một bài toán vận dụng tăng giảm khối lượng để tính được số mol phản ứng, nhưng với ancol dư thì số ẩn sẽ nhiều hơn số phương trình vậy nên ta không tính được giá trị cụ thể. Với số mol ancol ban đầu nhiều hơn số mol ancol phản ứng ta sẽ tìm được khoảng của R. Giải: Đặt công thức ancol RCH2OH và có a mol phản ứng: to RCH2OH + CuO  RCHO + Cu + H2O a a a Khối lượng hơi tăng: 16a = 5,6 – 4  a = 0,1 (mol) 2
  4. 4 0,1 Vì ancol dư nên: R 31 nên R < 9 vậy R = 1: H 0,1 H 100 80% X là: CH3OH n = 0,125 mol 0,125 Bài 2: Cho 15 gam một andehit đơn chức X tác dụng với H2 , xúc tác Ni thu được 15,8 gam hỗn hợp Y. Tìm công thức của X và % khối lượng các chất trong Y? Phân tích đề: Tương tự như bài tập 1, tuy nhiên bài này sẽ dễ nhầm hỗn hợp Y thành chất Y. Hỗn hợp Y sẽ là andehit và ancol, nhận dạng bài này chúng ta sẽ thấy có 3 giá trị cần tìm: số mol phản ứng, số mol dư và công thức andehit. Trong khi chỉ có 2 giá trị là khối lượng vậy nên để tìm công thức RCHO ta phải tìm khoảng của R. Giải: Đặt công thức RCHO: a mol to RCHO + H2  RCH2OH a a a Khối lượng hơi tăng: 2a = 15,8 – 15  a = 0,4 (mol) 15 0,4 Vì ancol dư nên: R 29 nên R < 8,5 vậy R là H Vậy X là: HCHO 0,4.32 Trong X có %CH3OH .100% 81% 15,8 HCHO = 100 – 81 = 19% Bài 3: Lấy 13,2 gam một axit cacboxylic no, đơn chức vào dung dịch chứa a mol NaOH thì thu được dung dịch B. Người ta nhận thấy: - Nếu a = 0,14 mol thì dung dịch B làm đỏ màu quỳ tím - Nếu a = 0,16 mol thì dung dịch B làm xanh quỳ tím 3
  5. Tìm công thức phân tử của axit cacboxylic nói trên? Phân tích đề: Bài toán này giải với 2 trường hợp NaOH thiếu và dư ứng với 2 giá trị của a. Như vậy ta sẽ tính được khoảng của n trong công thức CnH2n+1COOH. Giải: Công thức axit cacboxylic trên là CnH2n+1COOH ta có CnH2n+1COOH + NaOH  CnH2n+1COONa + H2O 13,2 0,14 TH 1: a = 0,14 mol axit dư nên 14n 46 suy ra n 2,6 2,6 < n < 3,45 vậy n = 3 C3H7COOH Bài 4: Oxi hóa 15 gam một andehit đơn chức thu được 21,4 gam hỗn hợp X gồm axit và andehit dư. Cho X tác dụng với lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3 đun nóng được m g Ag. Tính m? Phân tích đề: Để làm bài tập trên trước hết ta cần tìm công thức của andehit trước. Bài toán tìm công thức của andehit tương tự như bài tập 2. Ta chỉ có 2 dữ kiện trong khi cần 3 để giải bài toán này nên thay vì tìm RCHO ta tìm khoảng thay đổi của RCHO từ đó suy ra công thức. Giải: RCHO + O  RCOOH 21,4 15 n 0,4 mol RCHO 16 15 M 37,5 ta có: R + 29 < 37,5 nên R < 8,5 : R = 1: HCHO RCHO 0,4 HCHO: 0,1 mol Do đó X gồm HCOOH: 0,4 mol m = (0,1.4 + 0,4.2).108 = 129,6 gam 4
  6. Lưu ý: Các bài tập ở dạng trên có thể vận dụng cho trường hợp hỗn hợp các ancol, andehit của các chất trong dãy đồng đẳng và khi đó thay vì tìm R ta tìm R . Kết quả thông thường có là R < 15 tức là các giá trị C1 và C2. Bài 5: Chất A là một ancol no, mạch hở. Để đốt cháy hoàn toàn 0,35 mol chất A phải dùng vừa hết 31,36 lít O2 (đktc). Hãy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của A? Phân tích đề: Với công thức của ancol tổng quát là : CnH2n+2Ox và với số mol của ancol và oxi ta mới chỉ tìm được biểu thức liên quan giữa n và x. Mặt khác vận dụng điều kiện bền của công thức trong hợp chất ancol: số nhóm OH không vượt quá số C tức là x n để tìm khoảng biến đổi của n, x. Giải: Công thức của A là : CnH2n+2Ox 3n 1 x CnH2n+2Ox + O2  nCO2 + ( n + 1)H2O 2 0,35 1,4 3n 1 x 0,35. 1,4 3n 1 x 8 x 3 n 7 2 1 x n 1 3 n 7 n 2,67 n 3,5 Ta có 1 n 3  CTPT: C3 H 8 O 2 x 2 HO-CH2-CH2-CH2-OH: Propan-1,3-điol HOCH2-CH(OH)-CH3 : Propan-1,2-điol Bài 6: Hỗn hợp X gồm anken M và ankin N có cùng số nguyên tử C trong phân tử. Hỗn hợp X có khối lượng 12,4 gam và thể tích 6,72 lít( đktc). Tìm công thức và % về thể tích của M và N? Phân tích đề: Với bài toán này ta sẽ chuyển từ hệ phương trình 3 ẩn 2 phương trình thành 1 bất phương trình để tìm khoảng biến đổi của n từ đó suy ra giá trị của n. Giải: 5
  7. M: CnH2n có a mol N: CnH2n-2 có b mol Ta có: mX =14nx + 14nb – 2b=12,4 suy ra: 14.(a+b)n – 2b = 12,4 (1) Ta có: a + b = 0,3 thay vào phương trình (1): 4,2n 12,4 4,2 n – 2b = 12,4  b 2 4,2n 12,4 Với 0 < b < 0,3 nên : 0 < < 0,3 2,95 < n < 3,095 n = 3 2 Vậy M : C3H6 N : C3H4 Với n = 3 b = 0,1 a = 0,2 0,2 0,1 Vậy %V(C3H6 ) = .100 66,7% ; %V(C3H4) = .100 33,3% 0,2 0,1 0,2 0,1 Bài 7: Cho hỗn hợp gồm hiđrocacbon A và oxi ( trong đó A chiếm 10% thể tích) vào bình kín, tạo áp suất 1atm ở 200C. Đốt cháy hoàn toàn A rồi đưa về nhiệt độ ban đầu thì áp suất trong bình lúc này là 0,8 atm. Biết oxi dư không quá 50% lượng ban đầu. Tìm A? Phân tích đề: Với dạng bài tập như thế này đầu tiên phải lập phương trình và số mol ở 3 trạng thái ban đầu, phản ứng và sau phản ứng. Mặt khác từ phương trình trạng thái khí lí n p tưởng PV = nRT ở cùng t0 ta sẽ có  1 1 . n2 p 2 Giải: y t0 y CxHy + (x + ) O2  xCO2 + H2O 4 2 Ban đầu: 0,1 0,9 y y Phản ứng 0,1 0,1. (x + ) 0,1x 0,1. 4 2 y y Sau phản ứng: 0 0,9 - 0,1. (x + ) 0,1x 0,1. 4 2 y y y Tổng số mol sau phản ứng: 0+ 0,9 - 0,1. (x + ) + 0,1x + 0,1. =0,9 + 4 2 40 6
  8. Do sau phản ứng đưa về 0oC nên nước ngưng tụ vậy tổng số mol chất khí là: y y y n2 = 0,9 + - 0,1. = 0,9 - 40 2 40 n p 1 1 Mặt khác ta có: 1 1 Từ đó suy ra y = 4 n p y 0,8 2 2 0,9 40 Và số mol oxi dư: 0,9 – 0,1x – 0,1 = 0,8 -0,1x Mặt khác lượng oxi dư không quá 50% nên: 0,8 -0,1x 0,45 3,5 x A là chất khí nên x = 4 Vậy A là: C4H4 Dạng 2: DÙNG BẤT ĐẰNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH TÊN NGUYÊN TỐ, HỢP CHẤT TRONG HÓA VÔ CƠ Cơ sở lý thuyết: 1. Giá trị Số khối, số hiệu nguyên tử là đại lượng đặc trưng của nguyên tử các nguyên tố. Xác định tên nguyên tố ta chỉ cần xác định khoảng giá trị của A hoặc Z. Rồi lựa chọn giá trị phù hợp 2. Thông thường ta chuyển từ hệ phương trình thành bất phương trình vì số lượng phương trình phản ứng ít hơn số ẩn. 3. Xét phản ứng xảy ra thay vì nhiều phương trình thành 1 phương trình cụ thể để từ đó suy khoảng biến đổi giá trị. 4. Trong hóa vô cơ những dạng bài tập tạo kết tủa sau đó kết tủa tan khá nhiều, vận dụng để tìm khoảng biến đổi lượng kết tủa ta có thể kết hợp với phương pháp đồ thị. Vận dụng vào các bài tập cụ thể: Bài 1: Hợp chất M có công thức AB3. Tổng số hạt proton trong phân tử M là 40. Trong thành phần hạt nhân của nguyên tử A cũng như B đều có số hạt proton bằng notron. A thuộc chu kì 3 trong bảng tuần hoàn. Xác định tên nguyên tố A, B 7
  9. Phân tích đề: Đề bài cần xác định tên hai nguyên tố mà chỉ có một số liệu cụ thể. Tức là chỉ lập được một phương trình. Nên để giải quyết bài tập này ta phải chuyển phương trình về dạng bất phương trình tìm ra khoảng giá trị của ZA, ZB Giải: Theo đề bài ta có: ZA+ 3ZB = 40 ZA= 40 - 3ZB A thuộc chu kì 3 nên 11≤ ZA ZB ≤ 9,6 là số nguyên và NB =ZB. Nên ta có các trường hợp sau ZB = 8 ZA = 16( thỏa mãn) A là Oxi, B là Lưu huỳnh ZB = 7 ZA = 19 ( không thỏa mãn) ZB = 6 ZA = 22 ( không thỏa mãn) Vậy A là Oxi; B là Lưu huỳnh Bài 2: Một hỗn hợp A gồm M2CO3, MHCO3, MCl (M là kim loại kiềm).Cho 43,71g A tác dụng hết với V ml (dư) dung dịch HCl 10,52% (d = 105g/ml) thu được dung dịch B và 17,6g khí C. Chia B làm 2 phần bằng nhau. - Phần 1: phản ứng vừa đủ với 125ml dung dịch KOH 0,8M, cô cạn dung dịch thu được m (gam) muối khan. - Phần 2: tác dụng hoàn toàn với AgNO3 dư thu được 68,88g kết tủa trắng. a) Tính khối lượng nguyên tử của M. b) Tính % về khối lượng các chất trong A. Phân tích đề: Muốn xác định được M ta cần xác định được số mol của ba chất trong hỗn hợp A. Đề bài chỉ cho 3 số liệu, mà có 4 ẩn nên không thể giải quyết theo phương trình. Ta phải dùng bất phương trình tìm khoảng giá trị của M Giải: Gọi a,b,c là số mol lần lượt của M2CO3, MHCO3, MCl Bảo toàn nguyên tố C ta có a + b = 0,4 (1) Bảo toàn nguyên tố Cl ta có 2a+ b+c +0,2 = 0,86( 2) Khối lượng hỗn hợp ban đầu là 8
  10. M( 2a+ b+c) +60a+61b+35,5c = 43,71(3) Thay (1) và (2) vào (3) ta được: 0,76M-36,5a = 6,53 Do 0 %Na2CO3 = 72,75(%) %NaHCO3 = 19,22(%) %NaCl = 8,03(%) Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 8,4 gam hồn hợp gồm một kim loại M hóa trị II và oxit của nó trong dung dịch HCl dư. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu được 23,75 gam muối khan. Kim loại M là A. Ca B. Mg C. Fe D. Zn Phân tích đề: Muốn xác định được tên kim loại M ta cần tìm giá trị nguyên tử khối của nó. Đề bài chỉ cho 2 số liệu ứng với hai phương trình trong khi có 3 ẩn. Do đó ta phải chuyển về bất phương trình tìm khoảng giá trị của nguyên tử khối M. Từ đó xác định tên kim loại M Giải: Gọi a,b lần lượt là số mol của M và oxit của nó ta có Ma (M 16)b 8,4 M (a b) 16b 8,4(1) (M + 71) (a + b) = 23,75 M (a b) 71(a b) 23,75(2) Lấy (1) –(2) ta được: 71a+55b=15,35 Ta thấy 55a+55b ≤ 71a+55b ≤ 71a+71b 0,216 ≤ a+b ≤ 0,279 Kết hợp với (1) ta suy ra 14,125 ≤ M ≤ 38,95 Theo đề bài M có hóa trị II ta suy ra M là Mg 9
  11. DẠNG 3: DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH NHANH ĐÁP ÁN TRONG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Cơ sở lý thuyết - Đặc trưng của bài tập trắc nghiệm một đáp án đúng là ta có thể tìm ra khoảng nghiệm rồi đối chiều đáp án để xác định đáp án đúng Vận dụng vào các bài tập cụ thể: Bài 1: Cho 0,87 gam hỗn hợp gồm Fe, Cu và Al vào bình đựng 300ml dung dịch H2SO4 0,1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,32 gam chất rắn và có 448 ml khí (đktc) thoát ra thêm tiếp vào bình 0,425 gam NaNO3, khi các phản ứng kết thúc thì thể tích khí NO(đktc, sp khử duy nhất) tạo thành và khối lượng muối trong dung dịch là: A. 0,224 lít và 3,750 gam B. 0,112 lít và 3,750 gam C. 0,224 lít và 3,865 gam D. 0,112 lít và 3,865 gam Phân tích đề: Bài tập này nếu làm theo cách tự luận bình thường thì ta sẽ làm như sau: Số mol H2SO4 nhiều hơn số mol H2 suy ra Fe và Al phản ứng hết, Số mol Cu 0.005 mol. => mFe,Al = 0.87 – 0.32 = 0.55 g Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe và Al. Ta có: 56x + 27y = 0.55 (1) 2x + 3y = 0.04 (2) từ (1),(2) => x = 0.005, y = 0.01. Số mol H2SO4 dư là: 0.03 – 0.02 = 0.01 mol. Số mol NaNO3 là 0.005 mol - + 2+ 3Cu + 2NO3 + 8H → 3Cu + 2NO + 4H2O 0.005 0.005 0.02 1/300 2+ - + 3+ 3Fe + NO3 + 4H → 3Fe + NO + 2H2O 0.005 1/600 1/300 1/600 10
  12. Tổng sô mol NO là: 1/600 + 1/300 = 0.005 => V = 0.112 lít. Khối lượng muối là 0.87 + 0.03.96 + 0.005.23 = 3.865 gam Chọn đáp án D Giải theo phương pháp bất đẳng thức Do đặc trưng của bài tập trắc nghiệm một đáp án đúng nên ta có thể dùng phương pháp loại trừ kết hợp phương pháp bất đẳng thức để nhanh chóng tìm ra đáp án như sau: Theo bảo toàn nguyên tố N: số mol NO ≤ số mol NaNO3. Suy ra số mol NO ≤ 0,05 => VNO ≤ 0,112 lít. Kết hợp đáp án ta loại A,C và ta có VNO = 0,112. - Dấu bằng xảy ra nghĩa là NO3 hết. Khối lượng muối thu được là: 0,87+0,03.96 +0,005.23 = 3,865 gam Chọn đáp án D Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 12,42 gam Al bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được dung dịch X và 1,344 lít (ở đktc) hỗn hợp khí Y gồm hai khí là N2O và N2. Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với khí H2 là 18. Cô cạn dung dịch X, thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là A. 97,98 B. 106,38 C. 38,34 D. 34,08 Phân tích đề: Bài tập này nếu làm theo cách tự luận bình thường thì ta sẽ làm như sau: Gọi x,y lần lượt là số mol của N2O và N2 x+y=1.344/22.4=0.06(1) (44x+28y)/(x+y)=36 (2) Giải hệ (1) và (2) ta được: x = 0.03; y = 0.03 3+ - Al → Al + 3e 2NO3 +8e →N2O 11
  13. - 2NO3 +10e → N2 Ta thấy số mol e cho nhiều hơn số mol e nhận nên sản phẩm có tạo thành NH4NO3 Số mol NH4NO3 là( 0,46.3- 0,03.18)/8=0,105 mol m rắn khan= 0,46.213+0.105 .80=106,38 gam Chọn đáp án B Giải theo phương pháp bất đẳng thức Ta nhận thấy HNO3 dư nên Nhôm tan hết. Khối lượng rắn khan ≥ khối lượng muối Al(NO3)3. Nghĩa là khối lượng rắn khan ≥ 97,98. Loại đáp án C, D Nếu xảy ra dấu bằng nghĩa là sản phẩm không có NH4NO3. Nhưng ở bài tập này ta thấy đề cho thêm dữ kiện số mol N2O và N2 . Dễ dàng chứng minh được sản phẩm có NH4NO3 . Loại A Chọn đáp án B 12
  14. 5.2. KẾT QUẢ VẬN DỤNG ĐỀ TÀI Đề tài được tôi vận dụng để giảng dạy các lớp chọn khối 12 và các lớp chọn khối 11 và sau đó đánh giá qua khảo sát với các bài tập chọn lọc, bài tập khó thì thấy đa phần các em vận dụng tốt, khả năng ghi nhớ cao. Ngoài ra các em vận dụng thành thạo các phương pháp giải nhanh như bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối lượng để kết hợp với bất đẳng thức. Qua đó giúp các em có tư duy tốt hơn, rèn luyện kỹ năng tốt hơn trong việc giải toán hóa. Kết quả qua khảo sát 2 lớp như sau: Điểm khảo sát và tỉ lệ TT Lớp Sỉ số 8 -10 6.5 – 7.9 5-6.4 Dưới 5 1 12A1 20 10 50% 8 40% 2 10% 0 2 11A1 25 7 28% 12 48% 5 20% 1 4% 5.3. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 5.3.1. Kiến nghị Phương pháp dùng bất đẳng thức để giải bài tập hóa học là một phương pháp tương đối khó và yêu cầu học sinh có kiến thức tổng hợp lớn. Vậy nên trước khi vận dụng phương pháp này cần phải dạy học sinh làm thành thạo các phương pháp giải nhanh như các định luật bảo toàn 5.3.2. Đề xuất Phương pháp nên vận dụng để ôn thi vào giai đoạn cuối, khi các em đã được trang bị cả kiến thức lẫn kỹ năng giải toán. Ở giai đoạn này các em cần ôn những kiến thức mang tính tổng hợp cao thì việc vận dụng vào là 5.4. KẾT LUẬN Trong khi giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và đặc biệt là ôn thi THPT Quốc Gia tôi đã có rất nhiều trăn trở khi dạy những dạng bài tập này. Học sinh thường gặp rất nhiều khó 13
  15. khăn trong định hướng để tìm ra cách giải, lỗi tính toán nên thường không đưa đến kết quả theo thời gian đã định. Sau nhiều lần định hướng theo phương pháp này tôi thấy học sinh vận dụng tốt, bài giải đơn giản và đặc biệt là bỏ được đoán nghiệm, thử nghiệm. Đó cũng là động lực để tôi hoàn thành đề tài này, rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các bạn đồng nghiệp. 6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Sáng kiến được tôi chia thành các dạng bài tập hữu cơ và vô cơ nên có thể áp dụng cho tất cả đối tượng học sinh từ lớp 10 đến 12 . - Để đề tài được áp dụng phổ biến trong dạy học ở trường cần có sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp quản lý giáo dục và cần sự nỗ lực, cố gắng hết mình của giáo viên giảng dạy, sự hợp tác của học sinh. Trong quá trình thực hiện đòi hỏi giáo viên cần phải nhiệt huyết với nghề, đầu tư nghiên cứu tìm tòi, chuẩn bị kĩ những hệ thống bài tập vận dụng và rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giờ dạy của mình. 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Đề tài này là một phương pháp giải bài tập khá hấp dẫn với học sinh, đặc biệt là các học sinh có nền tảng tốt về môn Toán. Tạo cho các em sự thích thú khi giải bài tập, làm cho việc học tập trở nên hứng thú và hiệu quả hơn. 14
  16. 8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Đề tài này có tính khả thi và ứng dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả cao trong giờ học hóa ở trường phổ thông. - Giúp học sinh có hứng thú và niềm say với môn học Với sáng kiến nhỏ này, người viết mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp nhằm bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Lớp 12A1 Trường THPT Nguyễn Thị Áp dụng trong dạy chuyên Giang đề ôn thi THPT quốc gia 2 Lớp 11A1 Trường THPT Nguyễn Thị Áp dụng trong dạy chuyên Giang đề 15
  17. Tài liệu tham khảo: 1. Phương pháp giải nhanh: Cao Cự Giác 2. Phương pháp giải nhanh: Trần Quốc Sơn 3. Những viên kim cương trong hóa học: Cao Cự Giác 4. Tuyển tập một số đề thi thử đại học và học sinh giỏi V ĩnh Tường, ngày tháng năm 2019 Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 2 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Loan 16