Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các dạng bài tập xác định kiểu gen, kiểu giao phối trong quần thể

doc 43 trang Đinh Thương 14/01/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các dạng bài tập xác định kiểu gen, kiểu giao phối trong quần thể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_cac_dang_bai_tap_xac.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các dạng bài tập xác định kiểu gen, kiểu giao phối trong quần thể

  1. thể tạo ra trong quần thể của loài này tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về ba lôcut trên? A. 570 B. 270 C. 210 D. 180 Hướng dẫn * Xét locus I và II: Số loại nhiễm sắc thể X: 2 x 3 = 6 (Xa1, b1; Xa1,b2; Xa1, b3; Xa2, b1, Xa2, b2, Xa2, b3;). Số loại nhiễm sắc thể Y: 2 x 3 = 6 (tương tự như trên) 6(6 1) Số lại kiểu gen XX: 21 , số loại kiểu gen XY = 6 x 6 = 36 (vì đối với 2 giới XY còn có sự hoán đổi giữa X và Y). Tổng số kiểu gen 2 lôcus là 21 + 36 = 57 4(4 1) * Xét locus 4: Tổng số kiểu gen: 10 2 * Tổng số kiểu gen: 10 x 57 = 570 Ví dụ 8: Trong cơ thể có 4 cặp gen nằm trên 4 cặp nhiễm sắc thể tương đồng, cơ thể bố có 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp gen đồng hợp. còn mẹ thì ngược lại. Có bao nhiêu kiểu giao phối có thể xáy ra? A. 64 B.16 C.256 D.32 Hướng dẫn Giải theo cách liệt kê các kiểu gen có thể có của cơ thể bố mẹ sau đó nhân lại với nhau: + Xét cơ thể bố: có 3 cặp gen dị hợp, 1 đồng hợp => các kiểu gen có thể có: AaBbCcDD AaBbCcdd; AaBbCCDd AaBbccDd; AaBBCcDd AabbCcDd; AABbCcDd aaBbCcDd Vậy có tất cả là 8 trường hợp có thể xảy ra 4! Số kiểu gen có thể có của cơ thể bố là: A C 1 21 21 4 2 8 4 4 1 !.1! + Xét cơ thể mẹ: có 1 cặp dị hợp, 3 cặp đồng hợp=> các kiểu gen có thể có: AaBBCCDD AabbCCDD; AaBBCCdd AabbCCdd; AaBBccDD AabbccDD; AaBBccdd Aabbccdd 33
  2. Nếu ta giả định Aa là cặp gen dị hợp còn 3 cặp gen còn lại đồng hợp thì ta liệt kê được 8 kiểu gen, sau đó ta thay đổi vai trò dị hợp cho 3 cặp gen còn lại. Lúc đó, số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là: 8 . 4 = 32 4! Số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là: B C 3 23 23 4 8 32 4 4 3 !.3! Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256=>chọn đáp án C IV . BẢNG TỔNG HỢP CÔNG THỨC TÍNH SỐ LOẠI KIỂU GEN TRONG QUẦN THỂ GIAO PHỐI: Nếu Gen 1 có m alen, gen 2 có n alen => số kiểu gen tối đa, số kiểu gen dị hợp, số kiểu gen đồng hợp. Gen Gen Số kiểu gen tốiđa Đồng Dị hợp phân bố hợp 1 m NST 2 thường n PLĐL mn Liên kết mn NST giới 1 tính X m không có alen tương 2 ứng trên n 34
  3. Y chung mn NST giới 1 1+m 1 m tính Y không có 2 1+n 1 n alen trên X chung (1 - m)(1 - n) 1 (m - 1)(n – 1) - 1 NST giới 1 tính X m và Y đều chứa gen 2 n chung mn V. BÀI TẬP TỰ GIẢI Bài tập 1: Một quần thể thực vật, gen A có 3 alen, gen B có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường phân li độc lập thì quá trình ngẫu phối sẽ tạo ra trong quần 35
  4. thể số loại kiểu gen là: A. 80 B. 60 C. 20 D. 40 Bài tập 2: Ở người, xét 3 gen: gen thứ nhất có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, các gen 2 và 3 mỗi gen đều có 2 alen nằm trên NST X (không có alen trên Y). Theo lý thuyết số kiểu gen tối đa về các lôcut trên trong quần thể người là: A. 30 B. 15 C. 84 D. 42 Bài tập 3: Gen I, II và III có số alen lần lượt là 2, 3 và 4. Tính số kiểu gen tối đa có thể có trong quần thể ở các trường hợp: 1. 3 gen trên nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể thường. A. 124 B. 156 C. 180 D. 192 2. Gen I và II cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, gen III nằm trên cặp nhiễm sắc thể thường khác. A. 156 B. 184 C. 210 D. 242 3. Gen I và II cùng nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên Y, gen III nằm trên cặp nhiễm sắc thể thường. A. 210 B. 270 C. 190 D. 186 Bài tập 4: Ở người, bệnh mù màu hồng lục do gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Các nhóm máu do một gen gồm 3 alen nằm trên cặp nhiễm sắc thể thường khác qui định. Xác định số kiểu gen nhiều nhất có thể có về 3 gen trên trong quần thể người? A. 84 B. 90 C. 112 D. 72 Bài tập 5: Số alen tương ứng của gen I, II, III và IV lần lượt là 2, 3, 4 và 5. Gen I và II cùng nằm trên nhiễm sắc thể X ở đoạn không tương đồng với Y, gen III và IV cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Số kiểu gen tối đa trong quần thể: A. 181 B. 187 C. 5670 D. 237 Bài tập 6: Gen I có 3 alen, gen II có 4 alen , gen III có 5 alen. Biết gen I và II nằm trên X không có alen trên Y và gen III nằm trên Y không có alen trên X. Số kiểu gen tối đa trong quần thể. 36
  5. A. 154 B. 184 C. 138 D. 214 Bài tập 7: Ở ruồi giấm, màu sắc của thân, chiều dài của cánh và màu sắc của mắt đều do một gen gồm 2 alen quy định. Biết rằng gen quy định màu sắc thân và gen quy định chiều dài cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường, gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính. Số kiểu gen tối đa có trong quần thể khi chỉ xét đến 3 cặp gen này là: A. 27. B. 30. C. 45. D. 50. Bài tập 8 (Đại học năm 2010): Ở một quần thể ngẫu phối, xét hai gen: Gen thứ nhất có 3 alen, nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X; Gen thứ hai có 5 alen, nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, số loại kiểu gen tối đa về cả hai gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là: A. 45 B. 90 C. 15 D. 135 Bài tập 9 (Đại học năm 2011): Trong quần thể của một loài thú, xét hai lôcut: lôcut một có 3 alen là A1, A2 và A3; lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong quần thể này là: A. 18. B. 27. C. 30. D. 36. Bài tập 11: Gen A có 5 alen, gen D có 2 alen, cả hai gen này cùng nằm trên nhiễm sắc thể X (không có alen tương ứng trên Y). Gen B nằm trên nhiễm sắc thể Y (không có alen trên X) có 7 alen. Số loại kiểu gen tối đa được tạo ra trong quần thể là bao nhiêu? A. 50 B. 70 C. 125 D. 150 Bài tập 12 : Ở người, bệnh mù màu do gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y, bệnh bạch tạng do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định (gen này có 2 alen), gen quy định nhóm máu có 3 alen trên NST thường quy định. Số kiểu giao phối nhiều nhất có thể có trong quần thể là bao nhiêu? A. 36 B. 4095 C. 1944 D. 54 37
  6. CHƯƠNG IV–KIỂM CHỨNG Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2013-2014 trên đối tượng học sinh các lớp 12A2 là học sinh khá giỏi, 12A4,12A9 là học sinh trung bình, yếu học theo chương trình chuẩn. Trong đó, lớp 12A2, 12A4 áp dụng thực nghiệm, còn lớp 12A9 dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả khảo sát khi cho học sinh thực hiện kiểm tra trắc nghiệm khách quan thì phần xác định tỷ lệ kiểu gen các phép lai như sau: Bảng 2.8.Kết quả thống kê thực nghiệm. Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 12A2 39 8 25 6 0 0 12A4 38 8 17 6 4 0 12A9 34 2 13 11 6 2 Kết luận: Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp khoa học thì chất lượng học tập của học sinh ở lớp 12A2 và 12A4 giảm tỉ lệ học sinh trung bình, yếu. Còn lớp 12A9 tỉ lệ học sinh yếu, kém vẫn còn nhiều . 38
  7. PHẦN BA : KÊT LUẬN I. NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TRONG CỦA ĐỀ TÀI Trong nội dung của sang kiến tôi đã đưa ra được : - Cơ sở khoa học của đề tài - Các công thức tổng quát của bài tập xác định kiểu gen, kiểu giao phối trong quần thể - Kết quả thực nghiệm khi áp dụng đề tài ở trường II. HIỆU QUẢ THIẾT THƯC CỦA SÁNG KIẾN Như vậy, có thể nói rằng việc sử dụng “Phương pháp giải các dạng bài tập xác định kiểu gen, kiểu giao phối trong quần thể”. có tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh. Với các công thức này thì thời gian làm một bài tập sẽ rút ngắn rất nhiều. Điều đó rất có ích đối với trường hợp thi với hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Qua những năm gần đây thực hiện giảng dạy và hướng dẫn học sinh ôn thi đại học, cũng như tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, khả năng tiếp thu và vận dụng vào giải các bài tập đạt những kết quả đáng mừng +Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao +Đa số HS tỏ ra rất tự tin khi giải quyết các bài tập sau khi đã được tiếp cận với công thức nêu trong sáng kiến kinh nghiệm này III – KIẾN NGHỊ Để vận dụng đề tai có hiệu quả , kính mong nhà trường tạo điều kiện cho chúng tôi về cơ sở vật chất như máy chiếu, phòng học, các trang thiết bị khác, tăng thời lượng cho môn sinh học 12 Tôi hy vọng với những công thức được thống kê trong đề tài sẽ giúp các đồng nghiệp và các em thành công trong giải các bài tập sinh hoc 12. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các em để đề tài hoàn thiện hơn. Yên Phong, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Giáo viên Nguyễn Thị Nhung 39
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp giải bài tập di truyền: Vũ Đức Lưu – Nhà xuất bản giáo dục năm 2001. 2. Luyện giải bài tập di truyền: Đỗ Mạnh Hùng – Nhà xuất bản giáo dục năm 2006. 3. Giới thiệu đề thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ năm học 2000 – 2001: Lê Đình Trung, Bùi Đình Hội – Nhà xuất bản Hà Nội năm 2000. 4. SGK và SGV Sinh học 12 nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục năm 2008. 5. Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Sinh học 12: Huỳnh Quốc Thành – Nhà xuất bản giáo dục tại TP Đà Nẵng 2008. 6. Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm Sinh Học bằng phương pháp quy nạp: Huỳnh Quốc Thành, Huỳnh Thị Kim Cúc – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội – 2010. 7. Đế thi đại học các năm 40
  9. Nhận xét của người thẩm định Ý kiến BGH Người thẩm định 41
  10. Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC THẨM ĐỊNH 42