Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy - Chơi mà học
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy - Chơi mà học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_choi_ma_hoc.docx
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy - Chơi mà học
- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Sử dụng bản đồ tư duy - Chơi mà học 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy- học môn Ngữ - Trường THCS 3.Tác giả: Họ và tên: Đoàn Thị Bích Ngày/tháng/năm sinh : 10/10/1971 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Ngữ văn, Tổ trưởng tổ KHXH - trường THCS Lạc Viên - Ngô Quyền - HP Điện thoại: DĐ :0915765522 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Lạc Viên Địa chỉ: 130 Lê Lai – Lạc Viên – Ngô Quyền – Hải Phòng Điện thoại: I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT: Từ xưa đến nay và mãi mãi sau này, chữ nghĩa văn chương vẫn là nền tảng của cuộc sống. Trong nhà trường THCS, môn Ngữ văn góp phần hình thành và phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh thông qua cảm thụ thưởng thức văn học. Tác phẩm văn chương lấp lánh vẻ đẹp của cuộc sống muôn màu , nhưng làm thế nào để khơi gợi vẻ đẹp tiềm ẩn trong từng câu chữ ? Làm thế nào để học sinh hứng thú với môn Ngữ văn? Theo PGS.TS Vũ Hồng Tiến : Một số phương pháp , kĩ thuật dạy học tích cực cần phát triển ở trường THCS, nhằm giúp học sinh học tốt môn Văn: a. Kỹ thuật “Các mảnh ghép” (Jigsaw) - Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm: - Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề. Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh. Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) - Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. - Thực hiện: Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng. Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên -1-
- trong nhóm đều có khả năng trình bày kết quả. Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ. Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận. - Ưu điểm: Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân. Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc. Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. - Hạn chế: Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau. b.Phương pháp đóng vai: - Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. - Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội. Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. - Cách tiến hành có thể như sau : - Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai - Các nhóm thảo luận chuẩn bịđóng vai - Các nhóm lên đóng vai - Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai Các phương pháp dạy học tích cực của các nhà phương pháp đã và đang được sử dụng hàng ngày trong tất cả các môn học, nhằm giúp học sinh thu nhận kiến thức, nhưng cũng chưa hoặc rất ít tạo hứng thú cho học sinh , nhất là đối với môn Ngữ văn II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN: II.1: NỘI DUNG GIẢI PHÁP: 1. Hiên trang tình hình day hoc văn trong trường THCS hiên nay: - Học sinh thờ ơ với môn Ngữ văn: - Khả năng trình bày: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic,thiếu liên kết. - Khả năng cảm thụ ,phân tích rất hạn chế .Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng - Khả năng ghi nhớ khái quát và vận dụng bài học chưa tốt , có khi là không có khả năng khái quát bài học và khái quát không đầy đủ hoặc không theo trình tự hợp lí. Đặc biệt là trong các tiết đọc - hiểu văn bản. Mà không nắm được nội dung, nghệ thuật là chưa nắm được bài học ,chuẩn kiến thức và kĩ năng không đạt được. Mục tiêu của bậc học phố thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người, mọi lĩnh vực. Muốn nhận được sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ -2-
- bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực khơi gợi lại hứng thú học Ngữ văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu quả nhất bằng việc “Sử dụng BĐTD - Chơi mà học”. 2. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến gải pháp: -Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy - một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009. -Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009. -Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc - NXB Lao động - Xã hội. -Stella Cottrell (2003), The study skills handbook (2nd edỉtion), PalGrave Macmillian. 3. Mô tả giải pháp: a. Khái niêm bản đồ tư duy: Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì: " Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối vói các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển. b. Cơ sở khoa học: Bản đồ tư duy được mệnh danh là " công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã và đang đem lại hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo dục. c. Nguyên lý hoạt động: Nguyên tắc hoạt động của bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng" ý này gọi ý kia" của bộ não. Ở vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay một từ khoá thể hiện một ý tưởng hay một ý tưởng chủ đạo. Ý trung tâm đó được nối với hình ảnh hay từ khoá cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự phân nhánh -3-
- đến các từ khoá cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh sẽ tiếp tục và các khái niệm luôn được nối kết vói nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả vể ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. \ d. Phương thức tạo lập: * BƯỚC 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mặt giấy - Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm vói hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ để nếu chủ đề không rõ ràng. - Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. - Có thể dùng từ khoá , kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. * BƯỚC 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm. - Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. - Tiêu đề phụ phải được gắn vói trung tâm. - Khi vẽ tiêu đề phụ cần chú ý vị trí vẽ để các nhánh toả ra đều, rõ ràng. * BƯỚC 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Để nối các tiêu đề phụ vói trung tâm nên sử dụng đường cong hơn là dùng đường thẳng vì đường cong khi được bố trí hợp lý sẽ thu hút mắt nhìn nhiều hơn. Các nhánh toả ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính đến các ý phụ cụ thể hơn. * BƯỚC 4:Ngưòi viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. * Ví dụ minh hoạ: -4-
- 4. Tính khả thi và hiệu quả của giải pháp: 4.1. BĐTD tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng: a. Sự hình dung: BĐTD có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, BĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. b. Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. c. Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, BĐTD cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học. 4.2. BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng môt lúc: BĐTD thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài. II.2. Tính mới, tính sáng tạo: - Học sinh biết sử dụng BĐTĐ để học bài mới, củng cố kiên thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. - Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn.Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một sổ HS trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. - Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học tiếng Việt. Cách làm cụ thể : -5-
- 1. Giáo viên sử dung BĐTD đề hỗ trợ quá trình day hoc: a. Dùng BĐTD để dạy bài mới: Bắt đầu từ những kiến thức tổng quát nhất- trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, cứ như vậy cho đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên bản đồ. Việc này không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều vấn đề mình tìm hiểu, từ đó tìm ra lôgíc của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ nội dung kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. - Ví dụ : Với văn bản: “Thầy bói xem voi” (Môn Ngữ văn lớp 6), sau phần đọc và tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ mô hình BĐTD lên bảng. BĐTD gồm 5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội dung bài học. Để có thể hoàn thiện được mô hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: + Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý chính (Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu quả.) + Tiếp tục hoàn thành các nhánh của BĐTD bằng hệ thống câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi của các thầy ra sao, ) Bản đồ tư duy văn bản: Thầy bói xem voi - Ngữ văn 6 - Ví dụ 2: Khi học bài “ So sánh” ( Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ khoá “ So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh con cấp -6-
- 2, cấp 3 ), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy bài “So sánh ” - Ngữ Văn 6 b. Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần : Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với việc sử dụng bản đồ tư duy việc củng cố trở lên dễ dàng. Học sinh nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học.Học sinh không mất nhiều thời gian nhưng vẫn có thể tái hiện chi tiết nội dung bài học.GV cũng có thể áp dụng nhiều trò chơi để cùng học sinh tái hiện lại nộ dung bài học vừa hấp dẫn vùa thu hút học sinh kích thích học sinh tìm hiểu mối liên hộ giữa các phần, nâng cao vấn đề vừa học.Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. - Ví dụ 1: Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học sinh vẽ BĐTD sau mỗi bài học để mỗi em có một tập BĐTD về các từ loại tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại tiếng Việt bằng BĐTD dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em. -7-
- Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 6 c. Bản đồ tư duy được sử dụng trong các tiết ôn tập tổng kết: Mục tiêu của các tiết ôn tập và tổng kết trong chương trình Ngữ vãn THCS đó là hệ thống hóa kiến thức để học sinh có cái nhìn bao quát, tổng thể về tiến trình văn học, về một giai đoạn văn học. Việc sử dụng bản đồ tư duy là một phương pháp rất hiệu quả để thực hiện điều đó. 2. Học sinh học tập độc lập, sử dung BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triền tư duy logic. - Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới ẽ qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. - Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. II.3. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG: Để tiến hành thực hiện giải pháp, tôi đã chọn khách thể thực nghiệm đó là những học sinh lớp 6A1, 6A3 trường THCS Lạc Viên– Ngô Quyền - Hải Phòng. Đây là 2 lớp có sĩ số và trình độ nhận thức, tỉ lệ giới tính tương đương.Theo kết quả khảo sát đầu năm của trường ,2 lớp 6A1 và 6A3 có chất lượng môn Ngữ văn như sau: (Xem bảng phụ lục) . Cả hai lớp này đều do tôi giảng dạy. 1. QUI TRÌNH THỰC NGHIỆM: a.Sự chuẩn bị bài của giáo viên: - Ở lớp 6A3 - lớp đối chứng : Giáo viên giảng dạy theo các phương pháp thông thường. - Ở lớp 6A1 - lớp thực nghiệm: Giáo viên giảng dạy các tiết Đọc- hiểu văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn ,ôn tập và tổng kết theo phương pháp “Sử dụng bản đồ tư duy- Chơi mà học” . b. Tiến hành thực nghiệm: - Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường -8-
- và theo thời khóa biểu để đảm bảo khách quan. - GV có thể tùy từng kiểu bài, yêu cầu về kiến thức trong tiết học mà có luật chơi khác nhau, nhưng đều là vẽ BĐTD 2. ĐO LƯỜNG: - Bài kiểm tra trước tác động là bài thi khảo sát chất lượng đầu năm( do GV ra đề chung cho 2 lớp) - Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I do nhà trường ra đề chung cho toàn khối ( Năm học 2018-2019) - Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Việc chấm bài khách quan theo quy định của PGD (cắt phách, chấm chung tại trường) . 3.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÀN LUÂN: Đây là kết quả chất lượng bộ môn Ngữ văn ở lớp 6A1 và 6A3 sau tác động: Giỏi Khá Trung bình Yếu TB trở lên Lớp Sĩ số TS % TS % TS % TS % TS % 6A1 52 35 67% 12 23% 5 10% 0 0 52 100% 6A3 52 19 36,5% 22 42,3% 8 15,2 % 03 6 % 49 94 % Như vậy, qua kết quả cho thấy tỉ lệ % trên trung bình của lớp thực nghiệm 6A1 cao hơn lớp đối chứng 6A3, tỉ lệ học sinh khá giỏi ở hai lớp này cũng chênh lệch lớn: Lớp 6A1 cao hơn lớp 6A3. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả tác động. Như vậy giả thuyết của sáng kiến đã được kiểm chứng. II.3. HIỆU QUẢ, LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG GIẢI PHÁP: - Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở trường THCS Lạc Viên cho thấy: Sử dụng BĐTD - Chơi mà học trong dạy học Ngữ văn giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Bước đầuđã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. - Việc sử dụng BĐTD giúp học sinh hứng thú, học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả. - Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiên thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức -9-
- (huy động những điều đã học trước đó màchọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiếnthức được học qua sách vở vào cuộc sống. Trường THCS Lạc Viên cũng đã triển khai Sử dụng BĐTD – Chơi mà học trong dạy học Ngữ văn và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh ứng dụng BĐTD - một công cụ có tính khả thi cao ,vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. CƠ QUAN ĐƠN VỊ Hải Phòng, ngày 15 tháng 2 năm 2019 ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Tác giả sáng kiến (Xác nhận) Đoàn Thị Bích (Ký tên, đóng dấu) -10-
- PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐIỂM LỚP THỰC NGHIỆM: ( 6A1) ĐIỂM KT TRƯỚC ĐIỂM KT SAU STT HỌC VÀ TÊN HS TÁC ĐỘNG TÁC ĐỘNG 1 Đỗ Hải An 4,5 6 2 Nguyễn Diệp Anh 6.5 7 3 Nguyễn Bá Duy Anh 7 8 4 Ng Thị Ngọc Anh 6.5 7 5 Lê Ng Hoàng Anh 7 7 6 Hoàng Ng Minh Anh 7 7 7 Cao Việt Anh 7.5 9 8 Phạm Minh Châu 7,25 8 9 Quản Trần Mai Chi 7 9 10 Trần Phương Chi 7 8 11 Thái Thùy dung 5.25 9 12 Nguyễn Bá Đạt 6.25 7 13 Vũ Tiến Đạt 6 7 14 Vũ Thành Đạt 7 6 15 Bùi Hạo 6.5 6 16 Phùng Lê Đức Hoàng 7 9 17 Vũ Minh Hoàng 4.75 7 18 Dương Quang Huy 7.5 6 19 Lê Hà Hương 6 7 20 Trần Thùy Khanh 5.25 7 21 Nguyễn Duy Khang 4.5 7 22 Hoàng Chí Khanh 6 6 23 Vi Ngọc Bảo Khánh 5.5 7 24 Đặng Trần Lập 6.5 8 25 Ng Phương Linh 5.5 7 26 Ng Thị Quỳnh Mai 7 9 27 Phạm Ngọc Mai 7.5 9 28 Đồng Tuấn Minh 5.5 9 29 Trần Tuấn Minh 6 9 30 Đỗ Trung Minh 7 8 31 Phạm Vũ Kim Ngân 5.5 9 32 Cao Trọng Nghĩa 5.75 8 33 Lê Bích Ngọc 6 9 34 Ng Thị Hồng Ngọc 7 8 35 Phạm Khánh Ngọc 7 7 36 Nguyễn Như Nguyệt 6 7 37 Nguyễn Quỳnh Nhi 6 8 38 Nguyễn Thị Tâm Nhi 7 8 39 Trương Công Phước 7,25 8 40 Nguyễn Mai Phương 7 8 -11-
- 41 Nguyễn Mai Phương 4,5 8 42 Phạm Hà Phương 7 9 43 Lê Minh Quân 7,75 9 44 Bùi Hải Sơn 6 8 45 Bùi Minh Sơn 7 9 46 Phạm Khắc Tuấn 4 7 47 Phùng Quang Thành 7 8 48 Đỗ Nguyên Thắng 7,75 9 49 Nguyễn Cường Thịnh 7,5 9 50 Nguyễn Quang Vinh 7 8 51 Dương Trường Vũ 6 7 52 Nguyễn Sơn Vương 7 7,5 LỚP ĐỐI CHỨNG ( 6A3) TRƯỚC TÁC SAU TÁC STT HỌ VÀ TÊN HỌC SINH ĐỘNG ĐỘNG 1 Bùi Duy Anh 7,25 8 2 Nguyễn Đức Anh 7 8 3 Nguyễn Hải Anh 5.5 7 4 Nguyễn Phạm Quỳnh Anh 6.75 7 5 Phạm Mai Anh 7 8 6 Nguyễn Thị Minh Ánh 7 7 7 Nguyễn Hoàng Bách 7 7 8 Ngọ Gia Bảo 7.25 8 9 Phạm Bá Thành Công 4.5 7 10 Nguyễn Ngọc Diệp 4.25 4.5 11 Đặng Minh Dũng 6.25 8 12 Phạm Đức Duy 7 8 13 Vũ Bảo Duy 7 8 14 Lương Tân Đạt 6 7 15 Phạm Tiến Đạt 4,5 7 16 Đào Quang Đức 4.5 7 17 Lê Tâm Đức 7 7 18 Nguyễn Trí Đức 5.25 7 19 Đặng Thị Thái Hằng 5.25 6 20 Đỗ Chí Hiếu 5 8 21 Hoàng Trung Hiếu 5.5 8 22 Trần Việt Hoàn 7 8 23 Khoa Phạm Minh Huy 7.25 9 24 Nguyễn Khang 7,5 8 -12-
- 25 Đỗ Nguyễn Gia Linh 6.75 6 26 Hoàng Nguyễn Phương Linh 5.25 7 27 Lê Thùy Linh 6.25 7 28 Phạm Diệu Linh 7 6 29 Bùi Đức Mạnh 5.5 7 30 Lê Thị Hà Mi 5 6 31 Phạm Công Minh 6.5 7 32 Phạm Đức Minh 6 6 33 Trần Bình Minh 6.75 7 34 Trần Quang Minh 7 7 35 Vũ Quang Minh 7.5 7 36 Nguyễn Trần Khánh Ngân 7 7 37 Bùi Trung Ngọc 6 6 38 Hà Mai Ngọc 7 8 39 Lê Hoài Ngọc 6 7 40 Lê Thị Yến Nhi 7,75 8 41 Tạ Mai Phương 7 8 42 Nguyễn Đình Quang 7,5 6 43 Phùng Minh Quân 7 7 44 Nguyễn Ngọc Quỳnh 5 5 45 Nguyễn Trọng Thanh 7 7 46 Nguyễn Hà Thu 7 8 47 Phạm Huyền Trang 7 6 48 Đinh Đức Trung 6 8 49 Nguyễn Lê Cẩm Tú 7,5 9 50 Nguyễn Anh Tuấn 7,75 9 51 Đào Anh Tùng 6 6,5 52 Đinh Phạm Phương Uyên 6 7 -13-