SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua môn nhận biết

doc 17 trang binhlieuqn2 07/03/2022 15114
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua môn nhận biết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_tre_24_36_thang_phat_trien_ngon_n.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua môn nhận biết

  1. Hoạt động nhận biết của trẻ nhà trẻ là việc dạy trẻ phát triển ngôn ngữ qua việc sử dụng ngôn ngữ đối thoại (miệng nói, tai nghe) và việc kết hợp trực quan minh hoạ bằng hành động, bằng hình ảnh. 2. Thực trạng: 2.1. Điều kiện thực tế: - Tống số học sinh trong nhóm/ lớp: 25 cháu. - Môi trường lớp học chưa đảm bảo về diện tích, ánh sáng và trang thiết bị dạy và học. - Giáo viên: 3cô/ nhóm. - Trình độ: Đại học: 01Trung cấp: 02. 2.2. Thực trạng về việc phát triển ngôn ngữ của trẻ tại nhóm lớp: * Về nhận biết tên gọi: - Trẻ nhận biết và gọi được tên của đối tượng, song chủ yếu là do cô nói trước rồi trẻ bắt chước nói theo, trẻ nói còn ngọng chưa rõ lời vì vậy tên gọi của đối tượng về cơ bản không chính xác. *Về nhận biết các đặc điểm, công dụng của đối tượng: - Trẻ có thể nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của đối tượng, song trẻ chưa hiểu và nói được hết công dụng của các đặc điểm đó. Đó là cơ sở của hoạt động làm quen với môi trường xung quanh sau này. - Việc phân biệt giữa 2 đối tượng dựa nhiều vào cảm tính, trực quan đồ vật. Trẻ nhận biết và phân biệt các đối tượng bằng trực quan, chưa có kỹ năng vì vậy còn ảnh hưởng bởi sự tác động của các yếu tố bên ngoài như: màu sắc, kích thước, sự phân bố không gian. * Về mở rộng kiến thức: - Trẻ đã nói được một số đối tượng gần gũi quen thộc song trẻ chưa mở rộng được những đối tượng khác ngoài bài dạy. Từ những đặc điểm trên đây cùng với kinh nghiệm của bản thân tôi thấy để trẻ 24- 36 tháng phát triển tốt ngôn ngữ qua hoạt động nhận biết thì trong mỗi tiết học, mỗi hoạt động cô giáo cần phải khuyến khích trẻ phát triển ngôn ngữ bằng hình thức cho trẻ tập nói theo cô nhiều lần, dạy trẻ nói rõ chữ, rõ ý, không nói ngọng. Bên cạnh đó cô giáo cần nghiên cứu sử dụng các đồ dùng trực quan đa dạng (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh) bằng các nguyên vật liệu khác nhau, kích thước khác nhau để khuyến khích trẻ hứng thú phát triển ngôn ngữ. Để một tiết 5
  2. học về cơ bản vẫn đảm bảo về nội dung, phương pháp, thời gian quy định mà vẫn mang hình thức là một giờ chơi. 2.3. Đánh giá thực trạng nhóm trẻ 24 – 36 tháng trung tâm trường mầm non Hồng Thái Tây * Thuận lợi: - Trong năm học được sự quan tâm giúp đỡ của Phòng GD, cũng như sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương trong địa bàn xã, của ban giám hiệu nhà trường: - Lớp được biên chế 2 giáo viên, các cô có lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ. Nắm vững phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. - Độ tuổi của trẻ đến lớp tương đối đồng đều. - Đa số trẻ được ăn ngủ bán trú tại lớp (25/25 cháu). Tỉ lệ chuyên cần đạt khoảng 85%. - Phòng học đã được xây dựng kiên cố nên rất thuận lợi cho việc dạy và học của cô và trẻ. - Lớp học có đầy đủ các trang thiết bị như: điện thắp sáng, quạt điện, điều hòa, bàn ghế đồng bộ phù hợp với lứa tuổi trẻ ở nhà trẻ. Đặc biệt là tranh chủ đề luôn thay đổi để trẻ nhận biết và tập nói để phát triển ngôn ngữ. Trang trí đầy đủ các góc theo chủ đề để dạy trẻ theo chương trình đổi mới hình thức. * Khó khăn: - Địa bàn các điểm bản rộng nên ảnh hưởng nhiều đến việc các bậc phụ huynh đưa, đón con em đến lớp đúng giờ qui định. - Trình độ nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc phối kết hợp chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình và nhà trường. - Ngôn ngữ của trẻ phát triển chưa đồng đều, một số trẻ ở đầu độ tuổi còn nói ngọng, bập bẹ, nhút nhát, khả năng nhận thức chậm. - Lứa tuổi của trẻ còn nhỏ, năm đầu tiên ra lớp nên việc sử dụng ngôn ngữ qua các hoạt động học tập và giao tiếp với cô còn rất nhiều hạn chế do bất đồng ngôn ngữ. - Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động nhận biệt còn thiếu thốn, chưa đảm bảo về kích thước, màu sắc và độ rõ nét của đối tượng. - Môi trường cho trẻ hoạt động chưa đảm bảo, diện tích lớp học, sân chơi chưa đảm bảo diện tích tối thiểu cho trẻ hoạt động. 6
  3. Từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá đúng khả năng của trẻ để có phương hướng phấn đấu đạt được kết quả cao trong giảng dạy, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá xếp loại trẻ ở các câu hỏi, bài tập theo 3 mức độ: 1. Nhận biết gọi tên. 2. Đặc điểm, công dụng. 3. Mở rộng kiến thức liên hệ thực tế. Số trẻ thực hiện được yêu cầu của bài tập được xếp loại chung như sau: Trung Xếp loại Tốt Khá Không đạt bình Số Số Số Số Nội dung % % % % trẻ trẻ trẻ trẻ Tên gọi 3 15 6 30 3 15 8 40 Đặc điểm, công dụng 2 10 4 20 5 25 9 45 Mở rộng kiến thức 1 5 5 25 4 20 10 50 Qua đó tôi thấy việc phát triển ngôn ngữ qua môn nhận biết còn rất kém, với kết quả trên bản thân tôi thấy cần phải tìm ra các biện pháp để giúp trẻ phát triển tốt ngôn ngữ để từ đó nâng dần kết quả học tập của trẻ. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp Nhằm tìm ra biện pháp tốt nhất, đảm bảo kiến thức, kỹ năng, tính vừa sức cho trẻ. Kế hoạch của giáo viên phù hợp với đặc điểm của trẻ ở lớp mình, phát huy khả năng của trẻ, mang lại hứng thú cho trẻ khi tham gia hoạt động. Trong quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ tại trường mầm non đặc biệt là hoạt động nhận biết cho trẻ. Muốn thu được kết quả cao thì việc rèn nề nếp học tập cho trẻ là vô cùng quan trọng. Khi xây dựng các giải pháp này tôi mong muốn trẻ của mình ngoan, có nề nếp trong học tập. Đặc biệt trẻ không nói chuyện gây mất chật tự hay đi lại tự do trong hoạt động. Từ đó trẻ tập chunng cao độ vào sự hướng dẫn của giáo viên. 7
  4. Có thể nói bộ môn nhận biết thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của trẻ đó là khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định, khả năng tư duy, biết vận dụng hoạt động nhận biết vào trong cuộc sống. Qua một số tiết học chất lượng trên trẻ chưa cao, đa số trẻ còn thụ động khi tiếp thu kiến thức, trẻ chưa bộc lộ rõ tính ham hiểu biết,chưa mạnh dạn tự tin trong các hoạt động, chưa phát huy được tính tích cực ở trẻ vì vậy chất lượng của môn học chưa cao Từ nhận định trên tôi đã suy nghĩ và tìm ra các phương pháp, biện pháp để vận dụng vào các đề tài của môn học nhằm truyền thụ kiến thức cho trẻ một cách đầy đủ, khoa học, giúp trẻ có vốn kiến thức khi học môn học này. 3. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 3.2.1. Dùng thủ thuật khi dạy trẻ nhận biết tập nói: Môn nhận biết là môn học rất đa dạng và phong phú về ngôn từ, ở môn học này trẻ rất thích được khám phá để phát triển ngôn ngữ. Nắm được đặc điểm này tôi đã áp dụng một số thủ thuật để kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ như: cho trẻ bắt chước tiếng kêu, động tác của đối tượng để trẻ đoán tên và ngược lại hay gợi ý một số đặc điểm nổi bật của đối tượng để trẻ đoán tên. Qua quá trình đó tôi thấy trẻ hào hứng học bài hơn và thích được nói hơn. Trong khi trẻ hứng thú tôi dần hướng trẻ vào tiết học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Trong quá trình dạy trẻ nhận biết tôi thường sử dụng những câu hỏi đơn giản, dễ hiểu phù hợp với lứa tuổi của trẻ đặc biệt là với trẻ nơi tôi đang công tác. VD: Khi dạy nhận biết con gà trống: tôi hỏi : Con gà gì gáy ò ó o? Sau khi dạy trẻ nhận biết về tên gọi tôi tiến hành cho trẻ phân biệt giữa các đối tượng. Tôi thường cho trẻ phân biệt qua tên gọi, một số đặc điểm, tiếng kêu nổi bật như: 8
  5. Đặc điểm phân biệt Con chó Con mèo - Tên gọi - Con chó - Con mèo - Đặc điểm nổi bật - Tai thính - Mắt tinh - Tiếng kêu - Gâu gâu - Meo meo - Ích lợi - Nuôi để trông nhà - Nuôi để bắt chuột Với những phương pháp và thủ thuật trên tôi thấy trẻ phát triển đựợc ngôn ngữ và đặc biệt hơn trẻ đã bước đầu tiếp thu được những kiến thức cơ bản về tiếng việt. 3.2.2. Tăng cường khả năng diễn đạt cho trẻ: Khoảng thời gian này trẻ đang dần hoàn thiện về bộ máy phát âm, chính vì vậy phải tăng cường khả năng diễn đạt cho trẻ, tôi luôn luôn chú ý lắng nghe trẻ thể hiện tình cảm suy nghĩ của mình. Tôi đã áp dụng các “bài tập” để dạy trẻ nói chuyện lưu loát hơn theo các mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Và kịp thời chỉnh sửa các lỗi dùng từ hoặc phong cách không hợp lý. Mới đầu tôi hướng dẫn trẻ “Tự giới thiệu về mình, về gia đình mình” Sau đó tôi dạy trẻ sử dụng các ngôn từ trong giao tiếp hàng ngày như: cảm ơn, xin lỗi, chào cô, các bạn, người lớn tuổi , tập cho trẻ thành phản xạ nói tự nhiên. Và từ đó trẻ có thể thể hiện bản thân như: hát, đọc thơ những bài cô đã dạy Qua những cách tập nói đó tôi thấy các cháu mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp giữa cô với trẻ, trẻ với trẻ. 3.2.3. Làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho tiết học Với tình hình thực tế tại địa phương, đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho giảng dạy còn rất thiếu thốn. Vì vậy để giờ học đạt được hiệu quả cao tôi luôn cố gắng làm những đồ chơi sinh động, thu hút trẻ nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ và mức độ an toàn trong khi sử dụng. 9
  6. Tôi tận dụng những thùng cát tôn, giấy bìa, sách báo cũ để làm những đồ dùng trực quan áp dụng vào bài dạy như: VD: Tôi dùng 1 thùng cát tôn xung quanh chiếc hộp này tôi dùng bút màu vẽ về những đối tượng mà trẻ học như: Quả cam, con rùa, con voi để trẻ nhận biết về các đối tượng trên và kết hợp phát triển vận động thể lực bằng cách phía trên chiếc hộp tôi khoét 1 hình tròn, phía dưới góc của hộp tôi khoét 1 hình vuông để cho trẻ chơi trò chơi “ Thi bỏ bóng”, từ đó trẻ có thể nhận biết được hình tròn ở trên là để bỏ bóng, hình vuông ở dưới để nhặt bóng. Với hoạt động này tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia, vừa cung cấp đầy đủ vốn từ lại vừa phát triển vận động cho trẻ. Ngoài ra tôi còn làm một số đồ dùng trực quan để sử dụng trong tiết dạy nữa như: dùng giấy báo, keo để bồi các loại quả (quả cam, táo, lê ) và dùng mầu nước để lên màu cho các loại quả để cho trẻ nhận biết. Từ những đồ dùng tự tạo trên tôi thấy các cháu rất thích thú được hoạt động và phát triển vốn từ. 3.2.4. Xem tranh ảnh, sách báo để phát triển ngôn ngữ Tôi đã đưa giờ tranh ảnh lồng ghép vào trong các giờ hoạt động vui chơi một cách tự nhiên, không gây gò bó nhưng đạt hiệu quả rất cao. Thông qua xem tranh ảnh, tôi thấy các cháu nói được rất nhiều về sự hiểu biết của mình như: tên con vật, đặc điểm của chúng. Ở đây tôi đã dạy trẻ phát triển được ngôn ngữ và phát triển cho trẻ kỹ năng xem sách, lật sách. 3.2.5. Nghiên cứu phương pháp dạy để thu hút trẻ học bài. Để trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt và nắm được bài một cách cơ bản và đầy đủ nhất, người giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ phương pháp của môn học trước khi lên lớp. - Một tiết nhận biết tiến hành phải đầy đủ 3 bước: Quan sát- luyện tập- trò chơi. - Khi quan sát vật, cô không nên nói ra ngay tên gọi, đặc điểm của vật, mà nên đặt thành câu hỏi ngắn gọn, chính xác để hướng sự chú ý của trẻ và phát 10
  7. huy tính chủ động tích cực của trẻ. Nếu trẻ không trả lời được, cô nói cho trẻ biết và đặt lại câu hỏi để trẻ nhắc lại. - Trong bước luyện tập, cô nên đưa ra nhiều dạng câu hỏi đối với trẻ như: Con gì đây?, Cái gì đây?; Để làm gì?. Với cùng một nội dung cô có thể đặt dưới nhiều dạng câu hỏi khác nhau ( Gà mái kêu thế nào?; Con gì kêu cục ta cục tác). - Phần trò chơi có thể cho trẻ chơi trò chơi lựa chọn các con vật, chọn tranh lô tô hay thi xem ai nói nhanh Tõ những phương pháp cơ bản đó tôi thấy trẻ tiÕp thu rất tốt về ngôn ngữ và kiến thức của bài dạy. 3.2.6. D¹y trÎ mäi lóc mäi n¬i. Để trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt qua hoạt động nhận biết thì không chỉ dạy trẻ ở các giờ hoạt động chung mà cần phải dạy trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc, mọi nơi như trong giờ đón, trả trẻ, hoạt động góc tôi tận dụng thời gian trò chuyện cùng trẻ để trẻ có cơ hội được giao lưu, thể hiện những điều mà trẻ đã được trải nghiệm. Ngoài ra tôi còn phối kết hợp với các bậc phụ huynh quan tâm hơn đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở gia đình như: dành thời gian trò chuyện với trẻ, cho trẻ được tiếp xúc với các hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ. Qua việc rèn trẻ ở mọi lúc, mọi nơi tôi thấy việc phát triển ngôn ngữ của trẻ qua môn nhận biết rất tốt, trẻ rất hứng thú học bài và trả lời được các câu hỏi của cô do đó chất lượng của môn học đã dần được nâng lên. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, sự chỉ đạo sát hợp của hiệu phó chỉ đao chuyên môn cũng như các đồng nghiệp trong tổ cùng xem xét kiểm tra kỹ lưỡng kế hoạch cho giáo viên trước khi thực hiện. Mang lại hiệu quả cao khi tổ chức thực hiện trên trẻ. Với các giải pháp rất sát hợp với thực tế của người giáo viên đứng lớp. Khi thi thực hiện các giải pháp tôi thấy rất thuận lợi cho bản thân cũng như cho trẻ 11
  8. của mình. Vì nó gắn liền với thực trạng của trẻ, của cô, khả năng của bản thân giáo viên cũng như khả năng của trẻ trong độ tuổi 24- 36 tháng. Trẻ mầm non hoạt động vui chơi là chủ đạo, vì vậy khi thực hiện các giải pháp tôi luôn lồng ghép vào hoạt động vui chơi của trẻ. Tôi có thể bồi dưỡng trẻ trong mọi hoạt động vui chơi khác mà trẻ không cảm thấy gò bó khó chịu. Có nhiều thời gian tiếp xúc cùng trẻ, bồi dưỡng cho trẻ của mình, mang lại niềm vui cho trẻ và hiệu quả với yêu cầu người giáo viên đặt ra. Khi thực hiện các giải pháp này tôi gặp không ít khó khăn bởi đặc điểm sinh lý của trẻ. Khả năng tập trung chú ý của trẻ chỉ trong một khoảng thời gian nhất định, trẻ không thích sự gò bó theo khuôn phép mà trẻ thích hoạt động tự do. Song nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong quá trình thực hiện các giải pháp tôi luôn tạo hứng thú cho trẻ bằng cách tổ chức hoạt động dưới hình thức trò chơi, thi đua giữa các tổ mang lại thích thú cho trẻ mà trẻ vẫn giữ tốt nề nếp. 3.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sau khi tiến hành khảo sát và thử nghiệm tại nhóm lớp tôi nhận thấy rằng các cháu ở lớp tôi về ngôn ngữ phát triển rất tốt, các cháu nói được nhiều hơn, mạnh dạn và tự tin hơn trong giao tiếp, trong các giờ hoạt động chung đặc biệt là qua môn nhận biết. Phần lớn khả năng tập trung chú ý, nhận xét và diễn đạt ý của trẻ tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Trẻ mạnh dạn tự tin hơn rất nhiều khi tham gia học tập và hoạt động như : Nói đủ câu, nói to, rõ ràng, giảm số trẻ nói ngọng. Trẻ yêu thích các trò chơi trong các tiết học, các trò chơi ở các góc của lớp trẻ chơi với bạn đoàn kết không còn tranh dành nhau đồ chơi và đánh bạn như trước. Số trẻ nói ngọng đã giảm nhiều so với đầu năm. Ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng mạch lạc hơn cụ thể trong các tiết học phát triển ngôn ngữ và phát triển nhận thức. 12
  9. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: 1.Kết luận: Việc dạy trẻ nhà trẻ học tốt môn nhận biết sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, nói rõ ý hiểu và làm theo lời nói của cô giáo và những người xung quanh cảm thụ và nói chính xác khi trẻ phát âm sao cho một cách tốt nhất. Giúp trẻ tiếp cận gần hơn với bộ môn nhận biết để trẻ hiểu nội dung cũng như hoà mình vào các sự vật hiện tượng có trong tự nhiên, trong cuộc sống hàng ngày của trẻ . Chính vì vậy mà ngành học mầm non luôn coi trọng sự nghiệp chăm sóc giáo dục trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt nền tảng cho sự nghiệp giáo dục chung. Việc dạy cho trẻ phát triển ngôn ngữ qua môn nhận biết nhằm hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên cho giáo dục nhân cách và phát triển toàn diện là nhiệm vụ hết sức khó khăn luôn được đặt hàng đầu. Vì thế chúng ta phải biết kết hợp tốt và chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để chăm sóc nuôi dạy các cháu theo kiến thức khoa học. Có thể nói rằng những điều mà trẻ bắt đầu được tiếp cận ở độ tuổi này đều có ảnh hưởng lâu dài đến việc hình thành toàn bộ nhân cách của trẻ sau này. Việc dạy trẻ phát triển ngôn ngữ qua môn nhận biết là vô cùng quan trọng, song công việc thật không đơn giản. Trình độ nhận thức tiếp thu của mỗi cháu khác nhau, điều kiện hoàn cảnh sống từng gia đình mỗi cháu không đồng đều, vì vậy qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy muốn thực hiện tốt việc này, bản thân mỗi giáo viên cần phải: + Trau dồi thêm kiến thức về phương pháp dạy trẻ nhận biết. + Cô giáo là người mẫu mực, chịu khó kiên trì tìm tòi học hỏi, luôn có biện pháp sáng tạo mới trong việc mình cần giáo dục. + Cô dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có biện pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng, sửa sai kịp thời cho trẻ nhằm kích thích trẻ hứng thú + Cô giáo phải hết lòng yêu thương các cháu, giống như người mẹ thứ 2 của các cháu, cô giáo phải nhạy bén trước những diễn biến của các cháu, hiểu được tâm sinh lý của các cháu, hiểu được hoàn cảnh sống của từng gia đình. 13
  10. + Gia đình thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo, phải quan tâm yêu thương trẻ, có trách nhiệm giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ. + Tuyên truyền với phụ huynh về công tác nuôi dạy trẻ. Kết hợp với phụ huynh ngoài việc nắm bắt đặc điểm của trẻ còn có tác dụng hướng với phụ huynh củng cố lại kiến thức cho trẻ. Do đó muốn giáo dục trẻ đạt kết quả tốt thì phải có sự thống nhất phương pháp giáo dục của 2 cô giáo trong lớp, cũng như phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. - Tôi tin với những biện pháp này trẻ lớp tôi sẽ ngày càng tiến bộ hơn, trẻ nói được nhiều câu hơn, nói đúng, chuẩn, mạnh dạn, tự tin hơn. 2. Kiến nghị: Để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ hay cụ thể hơn là chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thì cần có sự quan tâm hơn nữa của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội: Mong được đón nhận sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình hơn nữa của lãnh đạo cấp trên tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội được đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở những nơi có tổ chức hoạt động phát triển ngôn gữ cho trẻ. Do đa phần toàn là giáo viên trẻ, giáo viên dân lập mức lương còn thấp nên khó khăn trong việc tri phí đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác giảng dạy. Tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các buổi trao đổi thảo luận để thống nhất về biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động nhận biết cho trẻ mầm non. Tổ chức chuyên đề mang tính quy mô nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc tổ chức hoạt động nhận thức ở lĩnh vực này. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và điạ phương về công tác giáo dục mầm non: 14
  11. + Không ngừng đầu tư thêm cơ sở vật chất và tuyên truyền nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh và toàn xã hội về tầm quan trọng của giáo dục mầm non + Bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh để trẻ được chăm sóc giáo dục trong điều kiện tốt hơn. + Ngoài ra còn cần có sự quan tâm của các bậc phụ huynh đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ và nhận thức về việc cho con em ra lớp đều, đúng độ tuổi. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động nhận biết tại trường mần non Hồng Thái Tây - Đông Triều- Quảng Ninh. Rất mong nhận được sự quan tâm,tham gia góp ý kiến của chị em đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và lãnh đạo cấp trên để tôi có thêm nhiều kinh nghiệm hay hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng của việc tổ chức hoạt động nhận biết cho trẻ trong trường Mầm Non. Kính mong hội đồng thi đua khen thưởng các cấp xét duyệt và ghi nhận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hồng Thái Tây, ngày tháng năm 2017 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI Ngô Thị Hoan 15
  12. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tham khảo. 1.1. TS.Trần Thị Ngọc Trâm, TS.Lê Thu Hương, PGS.TS.Lê Thị Ánh Tuyết (2010), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non Nhà Trẻ 3-36 tháng, Nxb Giáo dục Việt Nam. 1.2. Đào Thanh Âm (1995), Giáo dục mầm non tập I, Đại học sư phạm Hà Nội I. 1.3. Đào Thanh Âm (1995), Giáo dục mầm non tập II, Đại học sư phạm Hà Nội II 1.4. Trần Thị Thanh, Trung tâm CL$PTCTGDMN, Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2. 1.5. Trịnh Thị Hà Bắc, Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em. 1.6. Phạm Thị Thu Thủy, Tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non theo hướng đổi mới. 16
  13. 2.Mục lục. Nội dung Trang I.PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 3 1.Cơ sở lý luận 3 2. Thực trạng 5 3. Giải pháp, biện pháp 7 3.1. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp 7 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp và giải pháp 8 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 11 3.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn 12 đề III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 13 1.Kết luận 13 2.Kiến nghị 14 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC 16 1. Tài liệu tham khảo. 16 2. Mục lục. 17 17