SKKN Một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả dạy và học văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại trong chương trình Trung học Phổ thông theo hướng phát triển năng lực

docx 41 trang thulinhhd34 5111
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả dạy và học văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại trong chương trình Trung học Phổ thông theo hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_day_va_hoc_van.docx
  • doc3. Phieu cham sang kien - Oanh.doc
  • doc4. Bien ban cham va xet duyet sang kien - Oanh.doc
  • docBia SKKN.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả dạy và học văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại trong chương trình Trung học Phổ thông theo hướng phát triển năng lực

  1. Giáo viên có những gợi ý, nhưng không lấy việc phân tích, bình giảng của mình thay thế cho những suy nghĩ của học sinh; tránh đọc chép và hạn chế ghi nhớ máy móc. Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi ở những mứcđộ khác nhau để thực hiện dạy học phân hóa và hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản, hình thành kĩ năng đọc. Tuỳ vào từng bài trong văn xuôi tự sự giáo viên có thể vận dụng các phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học đọc hiểu cho phù hợp như: đọc diễn cảm, đọc phân vai, kể chuyện, đóng vai để giải quyết một tình huống, diễn kịch, sử dụng câu hỏi, hướng dẫn ghi chép trong tiến trình đọc bằng các phiếu ghi chép, phiếu học tập, nhật kí đọc sách, tổ chức cho học sinh thảo luận về văn bản, chuyển thể tác phẩm văn học từ thể loại này sang thể loại khác, vẽ tranh, làm phim, trải nghiệm những tình huống mà nhân vật đã trải qua, Một số phương pháp dạy học khác như đàm thoại, vấn đáp, diễn giảng, nêu vấn đề, cũng cần được vận dụng một cách phù hợp theo yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh. Phương pháp dạy viết Mục đích của dạy viết là rèn luyện tư duy và cách viết, qua đó mà giáo dục phẩm chất và phát triển nhân cách học sinh. Vì thế khi dạy viết, giáo viên chú trọng yêu cầu tạo ra ý tưởng và biết cách trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo và có sức thuyết phục. Giáo viên sử dụng những phương pháp như phân tích mẫu, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, để hướng dẫn học sinh hình thành dàn ý, lựa chọn cách triển khai, diễn đạt; tổ chức cho học sinh thực hành viết văn bản, có thể viết từng phần: mở bài, kết bài, một hoặc một số đoạn trong thân bài. Tổ chức dạy viết đoạn và bài văn thường gồm các hoạt động chủ yếu như: nêu nhiệm vụ mà học sinh cần thực hiện; yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, cặp đôi hoặc theo nhóm; tổ chức trình bày kết quả làm việc, thảo luận về các nhiệm vụ được giao và tự rút ra nội dung bài học; nhận xét, đánh giá, ; sau khi viết xong, học sinh cần có cơ hội nói, trình bày những gì đã viết. Phương pháp dạy nói và nghe 26
  2. Mục đích của dạy nói và nghe là nhằm giúp học sinh có khả năng diễn đạt, trình bày bằng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, tự tin; có khả năng hiểu đúng; biết tôn trọng người nói, người nghe; có thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận. Dạy nói và nghe không chỉ phát triển năng lực giao tiếp mà còn giáo dục phẩm chất và nhân cách học sinh. Trong dạy nói, giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát, phân tích mẫu đồng thời hướng dẫn cách làm và tổ chức cho học sinh thực hành; hướng dẫn cách thức, quy trình chuẩn bị một bài thuyết trình và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo luận, tranh luận và cách tham gia thảo luận, tranh luận. Trong dạy nghe, giáo viên hướng dẫn học sinh cách nắm bắt được nội dung nghe, cách hiểu và đánh giá quan điểm, ý định của người nói; cách kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt; cách hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ tích cực. Đối với kĩ năng nói nghe tương tác, giáo viên hướng dẫn học sinh biết lắng nghe và biết đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, biết nói theo lượt lời trong hội thoại, biết dùng các phương tiện nghe nhìn khác để hỗ trợ cho lời trình bày miệng. Thực hành nghe nói là hoạt động chính, nhằm rèn kĩ năng nghe nói cho học sinh. Để tạo điều kiện cho mọi học sinh được thực hành nói, giáo viên linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập như: yêu cầu từng cặp học sinh nói chonhau nghe hoặc học sinh trình bày bài nói trước nhóm, lớp; tổ chức cho học sinh thảo luận, tranh luận, qua đó hiểu được tính chất tương tác của ngôn ngữ nói và hình thành thái độ tích cực, hợp tác khi trao đổi, thảo luận và có khả năng giải quyết vấn đề qua trao đổi, thảo luận; chia nhóm, lắng nghe nhận xét, rút kinh nghiệm dựa trên những hướng dẫn cụ thể về tiêu chí đánh giá mà giáo viên cung cấp. 4. Đổi mới cách thức đánh giá kết quả các hoạt động dạy học văn xuôi tự sự nhằm phát triển năng lực học sinh Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. 27
  3. Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu, Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình, tài liệu học tập. Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Có thể sử dụng hình thức kiểm tra vấn đáp (để đánh giá nói và nghe) nếu thấy cần thiết và có điều kiện. Trong việc đánh giá kết quả học tập cuối năm học, cuối cấp học, cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó, ); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra thường xuyên Đối với câu hỏi phát triển năng lực cho học sinh THPT trong dạy học VXTS có thể áp dụng trong việc kiểm tra thường xuyên trong các giờ học bằng hình thức cho HS phát biểu trực tiếp ý kiến của mình trước lớp với mỗi tình huống cụ thể không chỉ trong giờ đọc hiểu mà cả trong các giờ học Làm văn. Như trên đã nêu, hệ thống câu hỏi đọc hiểu, giúp GV và HS vận dụng một cách linh hoạt trong nhiều tình huống dạy học mà kiểm tra thường xuyên là một hình thức rất phù hợp. Bằng cách kích thích năng lực ghi nhớ cũng như rèn luyện tính độc lập trong suy nghĩ (nhanh) cho HS, GV có thể liên tục đặt những câu hỏi nhỏ cần sự nhanh nhẹn trong tư duy để HS có thể giải quyết vấn đề một cách đầy đủ và chính xác nhất. Với kiểu đưa ra những câu hỏi nhanh về từng thể loại truyện dân gian, năng 28
  4. lực của từng HS có thể được kiểm chứng ngay sau khi học xong bài học trên lớp. Tuy nhiên, với trường hợp đưa ra những câu hỏi nhỏ này thì chỉ có thể giúp HS rèn luyện năng lực phản ứng nhanh và hiểu bài mà chưa thể phát triển được những năng lực đọc hiểu tổng hợp cho cả toàn bộ câu chuyện, bài thơ. Vì vậy, bên cạnh việc vận dụng hệ thống câu hỏi, câu hỏi với các yếu tố riêng lẻ để hỏi nhanh học sinh, cho học sinh phát biểu trực tiếp, đưa học sinh vào thế chủ động để giải quyết yêu cầu của bài học thì GV còn phải biết tạo ra các tình huống học tập đòi hỏi vận dụng câu hỏi về toàn bộ các thể loại VXTS. Có thể gợi mở cho HS những câu hỏi có tính mới mẻ, khó hơn trong việc giải quyết vấn đề và cho HS có thời gian suy nghĩ để thực hiện những bài kiểm tra miệng trực tiếp vào buổi học hôm sau. Bằng cách này HS sẽ luôn cố gắng sâu chuỗi những nội dung kiến thức đã được học, suy nghĩ về những định hướng gợi mở mà giáo viên đã đưa ra vào tiết học trước. Những câu hỏi, câu hỏi đọc hiểu có tính chất tổng hợp cao hơn có thể kiểm tra ngay sau bài học bằng những câu hỏi về nhà (có kiểm tra). Với những cách rèn luyện đó, năng lực đọc hiểu của học sinh không chỉ được phát triển ở mức độ thấp nhưng cơ bản mà còn được phát triển ở mức độ cao hơn với những năng lực tổng hợp, yêu cầu khó hơn. Bên cạnh đó có thể đưa ra các câu hỏi như yêu cầu HS làm bài trình bày, thuyết trình về giá trị, nội dung, ý nghĩa của truyện. Sưu tập tranh ảnh, tư liệu và dị bản. Chuyển thể kịch bản, đóng vai, nhập vai một nhân vật kể lại truyện, viết lại kết thúc truyện, Bằng những câu hỏi kiểm tra nhanh 10 phút ở trên lớp cũng có thể vận dụng được hình thức này như một phương pháp tối ưu. Với hình thức này GV có thể cho HS đề bài viết đoạn văn liên quan đến ý nghĩa, nghệ thuật trong các tác phẩm VXTS mà bài học vừa nghiên cứu, HS phải sử dụng được những kiến thức đã được học trước đó không lâu để hoàn thành bài viết một cách nhanh nhất. Hình thức này, không chỉ giúp HS ghi nhớ nội dung và phương pháp đọc hiểu truyện dân gian vừa học mà còn biết vận dụng thực hành, góp phần rèn luyện năng lực viết và cảm nhận chủ quan của bản thân HS về tác phẩm VXTS; thông qua viết mà củng cố đọc hiểu. Như vậy, bằng những vận dụng nhanh vừa nêu trên đây, GV có thể giúp HS phát triển được một số năng lực, khảo sát nhanh tình hình nắm bài trên lớp của các em 29
  5. từ đó giúp người dạy có cái nhìn chung về năng lực đọc hiểu tác phẩm VXTS và đề ra được phương hướng, cách thức tiếp theo để phát triển năng lực trong dạy học tác phẩm VXTS này một cách tốt nhất. Trong kiểm tra đánh giá định kì: Một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với chương trình học của THPT đó chính là những bài kiểm tra đánh giá theo định kì của từng môn học. Đây không chỉ là những bài kiểm tra để ghi điểm mà còn là cách thức để đánh giá năng lực học tập của HS trong suốt một qua trình học tập và rèn luyện môn học. Việc kiểm tra đánh giá vì vậy cần thực chất và thực sự thiết thực. Với tất cả các môn học nói chung công tác này đều quan trọng và với môn Ngữ văn nói riêng việc thực hiện những bài kiểm tra đánh giá định kì lại vô cùng quan trọng và phức tạp. Trước đây, đối với chương trình đọc hiểu truyện dân gian trong phân môn đọc văn của môn học chúng ta có thể thấy có khá nhiều bài viết trong chương trình của một năm học, số lượng có thể từ 6-8 bài viết tất cả. Với thời điểm hiện tại, khi chúng ta đang thực hiện công việc đổi mới giáo dục và định hướng dạy học theo yêu cầu phát triển năng lực thì bên cạnh những bài viết môn Ngữ văn còn bổ sung thêm hai bài kiểm tra định kì để khảo sát năng lực người học. Như đã nêu, trong câu hỏi môn Ngữ văn THPT, tác phẩm VXTS chiếm một ví trí quan trọng. Vì thế các bài kiếm tra, đánh giá định kỳ không thể không chú ý tới việc đánh giá định kỳ. Kiểm tra, đánh giá định kỳ là một dịp để yêu cầu HS vận dụng tổng hợp những hiểu biết về tri thức và kỹ năng vào việc phân tích, đánh giá, bình luận, nêu cảm nghĩ, đánh giá chung về tác phẩm. Nếu như trước đây, với những bài kiểm tra định kì chỉ là những bài viết, chủ yếu là phân tích, cảm nhận chung chung thì bây giờ với những yêu cầu kiểm tra, đánh giá định kỳ để phát triển năng lực thì học sinh phải vận dụng được vào thực hành để từ nhận biết, hiểu sâu đến nhận xét, đánh giá giá trị của truyện dân gian; yêu cầu học sinh vận dụng tất cả những kiến thức đã học để giải quyết những câu hỏi đọc hiểu có trong bài kiểm tra. Khi xây dựng đề kiểm tra định kỳ của học sinh theo cách này, giáo viên cần vận dụng theo hệ thống phát triển năng lực như đã xây dựng ở phần trên, hệ thống câu hỏi có thể hướng vào nhiều nội dung kiến thức khác nhau, kết hợp với những kiến thức tích hợp hoặc liên môn để có thể giúp người học tiếp nhận nội dung bài học một cách hiệu quả và thiết thực nhất. 30
  6. Tuy nhiền cần chú ý, xây dựng đề kiểm tra, đánh giá câu hỏi dựa trên kết quả đọc hiểu tác phẩm VXTS mà đề ra yêu cầu phần viết bài văn phân tích, cảm thụ bài văn. Như vậy vừa thực hiện việc hình thành kiến thức căn bản về đọc hiểu, vừa góp phần rèn luyện, phát triển năng lực viết, diễn đạt ý tưởng và những cảm nhận của mình trong việc phân tích 1 vấn đề tác phẩm VXTS thông qua thực hành viết bài văn. Bài kiểm tra định kì trong một năm học đối với môn Ngữ văn chiếm khá nhiều thời lượng trong phân phối chương trình chuẩn, không chỉ trong chương trình học trên lớp mà hiện nay những bài kiểm tra định kì dạng đọc hiểu truyện cũng được áp dụng trong những kì thi quan trọng, chính vì thế việc cho học sinh làm quen và áp dụng nhiều lần còn giúp học sinh nhuần nhuyễn hơn trong cách giải quyết các dạng câu hỏi đọc hiểu như vậy. 31
  7. CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ VỀ GIÁ TRỊ, LỢI ÍCH CỦA “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC VĂ XUÔI TỰ SỰ VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TIỂN NĂNG LỰC” Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy các tác phẩm văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại theo hướng phát triển năng lực mà bản thân tôi đã thực hiện ở Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc. Tuy đây không phải là vấn đề hoàn toàn mới nhưng qua thực tế giảng dạy, khi vận dụng những kinh nghiệm này cho bản thân tôi và tổ nhóm chuyên môn, chúng tôi thấy những kinh nghiệm đó đã đem lại một số kết quả và lợi ích cơ bản sau: 1. Về phương diện lý luận - Giúp học sinh nắm vững được nội dung kiến thức cơ bản của những văn bản văn xuôi tự sự thời trung đại. - Tạo được hứng thú cho học sinh trong những giờ học, đồng thời khơi gợi sự sáng tạo và tích cực của học sinh. - Giúp học sinh hiểu rõ hơn về thời đại, về cuộc sống, con người cũng như những tư tưởng và nền tảng xã hội của thời trung đại. - Mang lại những tiết học mới sinh động, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các tác phẩm văn xuôi tự sự thời trung đại. - Với những biện pháp dạy học tích cực trong giờ học tác phẩm văn xuôi tự sự thời trung đại, không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức, mà còn hình thành ở các em kĩ năng đọc hiểu văn bản và cảm thụ nội dung tác phẩm. 2. Về phương diện thực tiễn 2.1. Về phía giáo viên : + Để hướng tới một kết quả học tập tốt cho học sinh, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải luôn vận dụng và đổi mới các phương pháp dạy học tích cực. Mục tiêu đó sẽ thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế 32
  8. giáo án và các phương pháp dạy học cho phù hợp với tình hình thực tế của từng đối tượng học sinh, và của từng tác phẩm. + Đầu tư nghiên cứu kiến thức trong bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh, tiếp xúc, gần gũi và tìm hiểu tâm lý của học sinh để cùng hợp tác với học sinh giúp các em có hứng thú, tự tin để chiếm lĩnh nội dung bài học. + Làm tốt việc cung cấp kiến thức và tạo tâm thế tự tin cho học sinh sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiễm lính kiến thức; mặt khác sẽ tránh được những thái độ không tốt của học sinh, gây căng thẳng trong giờ học. + Áp dụng những kinh nghiệm đúc rút được qua quá trình giảng dạy giúp giáo viên hứng thú hơn và sáng tạo hơn trong việc tổ chức cho học sinh học tập, chiếm lĩnh kiến thức vừa góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy. 2.2. Về phía học sinh : + Giúp học sinh có thêm những hiểu biết về nhiều lĩnh vực của đời sống. Đó sẽ là nền tảng để các em học sinh có được một kết quả cao trong học tập. + Học sinh sẽ nắm vững được những kiến thức cơ bản của bài học, đặc biệt là phát huy được khả năng sáng tạo tinh thần hợp tác trong mỗi giờ học. + Tạo cho học sinh sự tự tin, chủ động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn. + Mặt khác, hạn chế được những suy nghĩ, hành động tiêu cực của học sinh đối với bộ môn; tránh hiện tượng học chống đối trong học sinh. + Từ sự hứng thú trong giờ học, học sinh sẽ có nhiều sự sáng tạo, tìm tòi, phát triển khả năng cảm thụ văn học cũng như những hiểu biết từ những kiến thức văn học. 3. Một vài số liệu cụ thể về giá trị lợi ích khi áp dụng sáng kiến Qua thời gian bản thân tôi vừa nghiên cứu cơ sở lý luận vừa áp dụng vào các tiết giảng dạy tác phẩm văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại ở trường, tôi thấy nếu tiến hành hướng dẫn học sinh theo một số biện pháp trên thì các em rất tích cực, hứng thú. Các em chủ động, sôi nổi bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Các kiến thức được liên hệ, mở rộng gắn với thực tiễn nên các em hiểu bản chất, dễ nhớ 33
  9. và nhớ lâu hơn. Học sinh được phát triển các kĩ năng, năng lực giao tiếp, quan sát, thu nhận thông tin, trình bày vấn đề. Nhiều học sinh vốn nhút nhát cũng đã mạnh dạn hơn khi tham gia các tình huống học tập. Chính vì hứng thú học tập như vậy nên học sinh đã có những thay đổi nhận thức về bộ môn Ngữ văn, đặc biệt là thay đổi thái độ với những tác phẩm văn xuôi tự sự thời trung đại- một trong những nội dung học tập khó của chương trình ngữ văn. Các em không còn lo sợ như trước nữa mà đã tự tin hơn với việc tìm hiểu và cảm thụ tác phẩm. Kết quả kiểm tra sau bài học có thể thấy đa số các em tiếp nhận bài học nhanh hơn và hiệu quả cao hơn. * Kết quả: Tôi giảng dạy học sinh ở 2 lớp 10A6 và 10A7. Với lớp 10A6, tôi áp dụng phương pháp và cách tiếp cận văn bản theo hướng truyền thụ kiến thức truyền thống, còn lớp 10A7, tôi áp dụng một số biện pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển năng lực. Kết quả thu được có sự khác biệt rõ nét, cụ thể: Chất lượng Số lượng Lớp Hứng thú Tương tác Sáng tạo điểm kiểm HS tra 35% hs đạt 10A6 42 Không Rất ít Không trên TB 60% hs đạt 10A7 41 Có Nhiều Có trên TB 34
  10. KẾT LUẬN Giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả là nhiệm vụ, là trách nhiệm của mỗi giáo viên. Trước yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học, mỗi thầy cô giáo cần tích cực đổi mới, tìm tòi, sáng tạo để đáp ứng với sự thay đổi, để giúp học sinh tiếp thu được những kiến thức một cách hiệu quả. Đây là nhiệm vụ, sứ mệnh của mỗi thầy cô giáo trong xu thế phát triển giáo dục hiện đại theo tinh thần của Nghị quyết 29- NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đề tài của tôi trên cơ sở lí luận và thực tiễn giảng dạy mà đúc rút nên, hi vọng có thể giúp ích phần nào cho mỗi giáo viên trong quá trình giảng dạy Ngữ văn. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! 35
  11. VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT Không. IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Sáng kiến được áp dụng trong điều kiện nhà trường cần đảm bảo yếu tố về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học như phòng học bộ môn, máy chiếu, máy tính. - Giáo viên có kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm trong giảng dạy. - Học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên, tích cực tham gia trao dổi thảo luận và các hoạt động tương tác trong giờ học. X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO SÁNG KIẾN 1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả - Sáng kiến đã góp phần làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn trong việc cung cấp kiến thức của các tác phẩm văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại cho học sinh; tạo niềm tin và hứng thú cho học sinh trong giờ học, giúp học sinh thêm yêu thích môn học, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, và hiệu quả giảng dạy cho bộ môn. - Sáng kiến đã góp phần kích thích khả năng hứng thú, sự tự tin, sáng tạo trong học tập cho học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, kĩ năng của bộ môn trong các tiết học. - Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh hoạ tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp đã đề xuất. - Sáng kiến có thể làm tài liệu tham khảo cho HS, GV bậc GDTX, THPT. 2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy và kết quả học tập của học sinh khối 10, 11ở các trường phổ thông nói chung và Trung tâm GDNN-GDTX nói riêng. 36
  12. XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ ÁP DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU Phạm vi/lĩnh vực áp dụng TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ sáng kiến Trung tâm Dạy học môn Ngữ văn khối 1 Nguyễn Thị Kim Oanh GDNN-GDTX 10, khối 11, chương trình Yên Lạc trung học phổ thông Yên Lạc, ngày tháng năm 2020. Yên Lạc, ngày 10 tháng 05 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Kim Oanh 37
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 1996, Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam, Lê Trí Viễn. 2. 1997, Văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại – Truyện ngắn, tập 1. Nguyễn Đăng Na. 3. 2001, Văn xuôi Việt Nam thời trung đại- Những chặng đường lịch sử và xu hướng phát triển, Nguyễn Đăng Na. 4. 2005, Thi pháp văn học trung đại, Trần Đình Sử. 5. 2009, Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt nam từ góc nhìn thể loại, Lã Nhâm Thìn. 6. Phương pháp dạy học văn, tập 1, Phan Trọng Luận (Chủ biên) 7. Dạy học phát triển năng lực môn ngữ văn trung học phổ thông, Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) 38