SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị môn Vật lý ở trường THCS

pdf 20 trang binhlieuqn2 03/03/2022 6530
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị môn Vật lý ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_viec_su_dung_do_dung.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị môn Vật lý ở trường THCS

  1. khó quan sát trên bảng, thậm trí tư thế ngồi của học sinh không cẩn thận sẽ bị bệnh học đường như: cong vẹo cột sống, cận thị Các thiết bị vật lý cho từng khối học nhiều nhưng với diện tích một số phòng bộ môn hiện nay rât khó sắp xếp để thuận tiện cho việc sử dụng. 1.2. Đối với giáo viên dạy bộ môn vật lý Nhiều giáo viên chưa có kế hoạch mượn ĐDDH theo học kỳ hoặc cả năm. Thực hiện phiếu mượn và trả ĐDDH mang tính đối phó. Chưa thường xuyên nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thí nghiệm vật lý THCS. Chưa phối hợp chặt chẽ với cán bộ thiết bị để soạn, bố trí thiết bị và thao tác thử ĐDDH trước khi lên lớp để phát hiện những hư hỏng hoặc cho kết quả chưa chính xác để kịp thời khắc phục. Giáo viên ít cho học sinh hoạt động nhóm mà chủ yếu là giáo viên làm tthis nghiệm học sinh quan sát thí nghiệm rồi rút ra kết luận. Việc sử dụng TBDH còn hạn chế rất nhiều, các thao tác thực hành của giáo viên chưa chuẩn xác kết quả thí nghiệm chưa có tính khoa học nên chưa có tính giáo dục cao. Một số giáo viên còn ngại sử dụng TBDH, trình độ thực hành ở một số giáo viên còn hạn chế. Giáo viên dạy vật lý một số không sử dụng đồ dùng dạy học, vì đồ dùng cồng kềnh nên còn ngại không mang lên lớp. Giáo viên chưa thực hiện đủ các giờ học thực hành không được cắt xén các giờ thực hành biến thành bộ môn ôn tập hoặc chữa bài tập. Giáo viên không phân loại các thí nghiệm và hướng dẫn, thực hiện theo đặc điểm của từng loại thí nghiệm. Giáo viên khi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn mới chỉ tập chung vào nội dung sinh hoạt phương pháp giảng dạy chung chưa quan tâm nhiều về nội dung sử dụng thiết bị bộ môn, việc tiến hành các thí nghiệm trên lớp. Giáo viên chưa cải tiến cách kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh, nội dung kiểm tra chưa có bài tập thực nghiệm yêu cầu học sinh chỉ ra được các dụng cụ cần dùng, phương án tiến hành đưa ra được những đại lượng xác định thông qua thực nghiệm 1.3. Đối với công tác quản lý Chưa thường xuyên kiểm tra ý thức sử dụng TBDH trong giờ lên lớp của giáo viên. Chưa yều cầu nhân viên phụ trách thiết bị báo cáo theo từng tuần, 10
  2. từng tháng theo dõi việc đăng ký mượn và sử dụng TBDH và có báo cáo theo từng tuần, từng tháng. Chưa tổ chức được nhiều Hội thi tự làm đồ dùng dạy học. Chưa phát huy việc sử dụng sáng tạo những vật dụng gần gũi với học sinh để làm đồ dùng thí nghiệm. Chưa đưa ra những quy chế phù hợp để kích thích những giáo viên tích cực sử dụng thiết bị dạy học đồng thời xử lý những giáo viên thường xuyên không sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học trên lớp. Đã đầu tư kinh phí mua đồ dùng thiết bị dạy học nhưng chưa nhiều 1.4. Các biện pháp hạn chế hư hỏng và sửa chữa một số thiết bị dạy học đơn giản Thiết bị dạy học hiện nay tại các trường THCS rất dễ bị hư hỏng, đặc biệt là các ĐDDH phần điện học. Tuy nhiên việc sữa chữa các thiết bị này đối với giáo viên cũng chưa được quan tâm nhiều và cũng không phải giáo viên vật lý nào cũng có thể sửa chữa, khắc phục được những hư hỏng ấy. 2. Giải pháp mới cải tiến Nhóm giải pháp 1: Bố trí phòng học bộ môn và phòng đựng thiết bị bộ môn Phòng học bộ môn đúng tiêu chuẩn Quốc gia. Diện tích phòng học phải đảm bảo, hệ thống cấp thoát nước theo quy định hiện hành. Bàn ghế nên kê hợp lý cho cả khi hoạt động nhóm và khi hoạt động cá nhân. Theo tôi nên kê bàn ghế theo hàng ngang như lớp học bình thường nhưng bàn ghế phải rộng, dài, phẳng để tiện làm thí nghiệm và đủ cho một nhóm hoạt động. Phòng học bộ môn phải liên thông với phòng đựng TBDH Các thiết bị được sắp xếp khoa học theo khối khoa học, theo từng phân môn. Các thiết bị sắp xếp ngăn nắp trong từng ngăn tủ, mỗi ngăn chứa thiết bị của từng phân môn. Nhóm giải pháp 2: Đối với giáo viên day bộ môn vật lý Giáo viên cần lên kế hoạch mượn ĐDDH theo học kỳ hoặc cả năm. Thực hiện tốt phiếu mượn và trả ĐDDH theo quy định của trường. Thường xuyên 11
  3. nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thí nghiệm vật lý THCS, tùy theo bài nào, khối lớp nào để có cách bố trí chọn dụng cụ thí nghiệm cho phù hợp, nắm vững những điều cần chú ý trong thao tác thí nghiệm nhằm giúp cho học sinh thực hiện tốt thí nghiệm trong mỗi bài học. Do đặc trưng môn học phải có sử dụng ĐDDH nên phải khai thác tốt những ĐDDH hiện có trong bài. Cùng với tổ chuyên môn để thường xuyên đề xuất những giải pháp sử dụng và bảo quản ĐDDH cho tổ. Phối hợp với cán bộ thiết bị để soạn, bố trí thiết bị và thao tác thử ĐDDH trước khi lên lớp để phát hiện những hư hỏng hoặc cho kết quả chưa chính xác để kịp thời khắc phục. Hướng dẫn và dặn dò học sinh có nghiên cứu trước các phương án tiến hành thí nghiệm và các ở nhà trong bài học mới sau mỗi tiết dạy. Tăng cường hoạt động nhóm cho học sinh trong mỗi tiết dạy, để học sinh tự tay làm thí nghiệm và rút ra kết quả khách quan, sử dụng tốt các bảng phụ khi lên lớp để giảm bớt nội dung ghi chép không cần thiết trên bảng. Giáo viên dạy bộ môn phải thực hiện đầy đủ các thí nghiệm trong một giờ dạy, tổ chức cho học sinh tiến hành các thí nghiệm không nguy hiểm từ khâu chọn dụng cụ, phương án bố trí và tiến hành thí nghiệm, theo dõi quan sát ghi lại kết quả của thí nghiệm. Thực hành đủ 100% các giờ học thực hành không được cắt xén các giờ thực hành biến thành bộ môn ôn tập hoặc chữa bài tập. Giáo viên cần nắm vững, phân loại thí nghiệm và lưu ý phương pháp sử dụng ĐDDH dạy đối với từng loại. * Với thí nghiệm do giáo viên làm. Thí nghiệm phải liên hệ hữu cơ với bài giảng, đề xuất và giải quyết mâu thuẫn đã nảy sinh hoặc minh hoạ, nhấn mạnh một vấn đề nào đó trong bài dạy, tránh làm thí nghiệm xuất hiện không đúng lúc, tuỳ tiện hoặc khái quát kết quả không tự nhiên. Thí nghiệm biểu diễn phải thành công ngay, do thời gian quy định, đặc biệt là để học sinh tin tưởng vào kết quả thí nghiệm, tăng thêm uy tín của giáo viên, để đảm bảo yêu cầu nay giáo viên phải chuẩn bị thí nghiệm một cách chu đáo, phải làm thử nhiều lần trước khi lên lớp. Ví dụ: Thí nghiệm về chuyển động đều trong bài 3: “ Chuyển động đều- chuyển động không đều” nếu giáo viên không chuẩn bị kỹ và làm thư nhiều lần trước khi lên lớp thì chắc chắn sẽ mất rất nhiều thời gian trong giờ dạy và khó đạt được kết quả như mong muốn. 12
  4. Thí nghiệm biểu diễn phải bố trí sao cho học sinh dễ quan sát, đủ sức thuyết phục học sinh, các hiện tượng thí nghiệm với số liệu thu được phải chính xác và việc khái quát để đi đến kết luận phải tự nhiên, không gượng ép, miễn cưỡng hoặc biến thành một trò “ảo thuật” đối với học sinh. *Thí nghiệm do học sinh tự làm là loại thí nghiệm được tiến hành thường xuyên trên lớp đối với bộ môn vật lý Thí nghiệm học sinh liên hệ chặc chẽ với bài học, nghiên cứu hoặc kiểm chứng một hiện tượng vật lý nào đó trong bài học. Hoạt động học tập của học sinh được tiến hành theo nhóm và cùng một nhịp độ, liên tục có qui tắc tuân theo một chương trình thống nhất của cả lớp, với một thời gian qui định. Giáo viên kiểm tra trực tiếp được quá trình làm việc của các nhóm học sinh trên lớp trong một tiết dạy. Học sinh thể hiện rõ nét tính tập thể hổ trợ, cộng tác, hợp tác nhau trong quá trình làm thí nghiệm nhóm. Thí nghiệm do học sinh giữ vai trò rất quan trọng, nó có tác dụng hổ trợ bổ sung kiến thức cho thí nghiệm biểu diễn và chuẩn bị tích cực cho thí nghiệm thực hành. Thí nghiệm học sinh có ưu điểm ở chổ có nhiều nhóm học sinh tiến hành cùng một thí nghiệm, nên có thể thu được một số kết quả cùng lúc, các kết quả có thể so sánh với nhau và rút ra kết luận. Điều đó cho học sinh thấy được tính khách quan của các hiện tượng, qui luật đang được nghiên cứu trong môn học vật lý. Với loại thí nghiệm do học sinh làm giáo viên phải triệt để khai thác hoạt động nhóm và thường xuyên tạo cho học sinh có thói quen tự tìm tòi các phương án làm thí nghiệm đông thời tự tạo ra các dụng cụ thí nghiệm bằng các vật dụng trong đời sống hàng ngày. Ví dụ: Khi dạy bài: “ Sự nở vì nhiệt của chất khí”, giáo viên nên cho học sinh dựa vào các kiến thức đã học về sự nở vì nhiệt của chất lỏng và chất rắn để yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà các dụng cụ để nghiên cứu tìm hiểu về sự nở vì nhiệt của chất khí. Học sinh đã tìm các dụng cụ thay thế như: Dùng vỏ cái chai nhựa đậy kín( hay đựng nước uống, dùng vỏ hộp sữ bằng giấy để đựng không khí khi nhúng vào nước ấm. hoặc dùng bóng bay là một vật rất gần gũi với các em để tìm hiểu về sự nở vì nhiệt của chất khí. Học sinh sẽ thấy hứng thú hơn và gần gũi hơn với môn học, đồng thời các em sẽ thấy tin tưởng hơn, dễ nhớ hơn các kết luận rút ra. 13
  5. * Thí nghiệm thực hành Là thí nghiệm sau khi học sinh học xong một bài hay một phần nào đó trong một chương trình có, giúp học sinh ôn tập , đào sâu khái quát hoá những vấn đề cơ bản của chương trình, rèn luyện kỹ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm. Để tiến hành có hiệu quả thí nghiệm thực hành cho học sinh ôn tập trước phần lý thuyết có liên quan đến nội dung bài thí nghiệm, hướng dẫn trước những yêu cầu cần thiết ở bài thực hành. Giáo viên phải thường xuyên sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. nội dung sinh hoạt phong phú tập trung thảo luận phương pháp giảng dạy bộ môn việc tiến hành các thí nghiệm trên lớp. Giáo viên chính ban tổ chức các buổi thảo luận, hướng dẫn cho giáo viên kiêm nhiệm tiến hành những thí nghiệm khó. Giáo viên cần cải tiến cách kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh, nội dung kiểm tra cần có bài tập thực nghiệm không yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm mà học sinh chỉ ra được các dụng cụ cần dùng, phương án tiến hành đưa ra được những đại lượng xác định thông qua thực nghiệm. Ví dụ: Hãy nêu phương án thí nghiệm để xác định khối lượng riêng của một cái bát sứ, nếu cho các dụng cụ: một bình hình trụ đựng nước, một cái thước mili mét và một cái bát sứ. Để giải được bài tập này học sinh phải kết hợp giữa kiến thức lý thuyết và kiến thức thí nghiệm thực hành, rèn cho học sinh phải có thói quen học lý thuyết kết hợp với năng lực thực hành. Nhóm giải pháp thứ 3: Đối với công tác quản lý Thường xuyên giáo dục và kiểm tra ý thức sử dụng TBDH trong giờ lên lớp của giáo viên. Phân công nhân viên phụ trách thiết bị theo dõi việc đăng ký mượn và sử dụng TBDH và có báo cáo theo từng tuần, từng tháng. BGH phải luôn động viên khích lệ tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên khắc phục khó khăn khi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, các thiết bị đôi khi còn chưa chính xác nhưng phải có chế tài cụ thể trong quy chế đối với những giáo viên không sử dụng DDTB dạy học. Đưa việc sử dụng phương tiện dạy học vào tiêu chuẩn phấn đấu dánh giá cán bộ giáo viên để chấm dứt tình trạng giáo viên không có thói quen sử dụng phương tiện dạy học, chấm dứt tình trạng giáo viên sử dụng thiết bị không thành thạo nên ngại không muốn sử dụng TBDH. 14
  6. Có kế hoạch mua sắm TBDH thiết thực, phù hợp đảm bảo nâng cao chất lượng giờ lên lớp. Khi có trang thiết bị phải gắn liền với tập huấn cho giáo viên sử dụng TBDH. Tăng cường kiểm tra, dự giờ lên lớp của giáo viên để theo dõi việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, góp ý cùng tổ chuyên môn về những chuyên đề sử dụng thiết bị dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất. Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề đưa ra bàn bạc trao đổi những vấn đề trong đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó rút ra những kinh nghiệm, những bài học bổ ích trong việc sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất nhằm không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học. Cần quan tâm hơn nữa vai trò của công nghệ thông tin, công nghệ hiện đại vào lĩnh vực giáo dục. Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề sử dụng các thiết bị và phương tiện nghe nhìn, trao đổi và học tập cách sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin trong tổ chuyên môn, tham gia thảo luận,hội thảo cách soạn và sử dụng giáo án điện tử. Tổ chức chỉ đạo cho giáo viên thường xuyên kiểm tra, tu bổ, bảo dưỡng TBDH để có thể sử dụng lâu bền hơn. Hàng năm duy trì và tổ chức hội thi tự làm đồ dùng dạy học nhằm khích lệ phong trào. Kích thích giáo viên tích cực tham gia phong trào làm ĐDDH của trường và các đợt dự thi làm ĐDDH của ngành: nghiên cứu trong bài dạy phần nào, chương nào ĐDDH còn thiếu mà khả năng có thể thực hiện được để lên kế hoạch, dự trù kinh phí làm và tham gia dự thi. Có ý kiến đề xuất với tổ chuyên môn, ban chuyên môn của trường phần nào, bài nào trong chương trình ĐDDH còn thiếu, hoặc hư hỏng để có kế hoạch khắc phục, sửa chữa hoặc thay mới. Nâng cao năng lực sử dụng phương tiện day học trong đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường. Muốn vậy các nhà quản lý cần thực hiện các giải pháp sau: - Cử cán bộ giáo viên đi tham quan học tập để nâng cao nghiệp vụ sử dụng TBDH. - Tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho giáo viên. - Xây dựng cơ chế phối hợp trong việc sử dụng phương tiện dạy học. - Trong điều kiện thực tế của từng nhà trường cần có sự phối hợp đồng bộ và quy định trách nhiệm rõ ràng đối với từng bộ phận khi sử dụng phương tiện 15
  7. dạy học, có cơ chế thưởng phạt bồi thường thoả đáng nếu hư hỏng do thiếu trách nhiệm của người sử dụng. Tăng cường khai thác cơ sở vật chất ở ngoài nhà trường để phục vụ vào giảng dạy. Có thể cho học sinh tham quan một số công trình khoa học, các nhà máy, xí nghiệp có liên quan đến kiến thức vật lý ở địa phương để giúp học sinh gắn liền với lý luận thực tiễn, giáo dục cho các em lòng yêu quê hương đất nước. Nhóm giải pháp thứ 4: Các biện pháp hạn chế hư hỏng và sửa chữa một số thiết bị dạy học đơn giản Ban giám hiệu phải có kế hoạch tu sửa một số đồ dùng đơn giản dễ sửa chữa trong năm học. Chỉ đạo giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách khoa học, tự giác tu sửa những thiết bị đơn giản để sử dụng. Nhân viên thiết bị có kế hoạch bảo quản, tu sửa đồ dùng theo định kỳ, phải nắm được các nguyên tắc cơ bản của một số thiết bị đơn giản. Sắp xết thiết bị phải khoa học theo từng môn, từng lớp Công tác bảo quản thiết bị là một trong những yếu tố quyết định đến độ bền của các đồ dùng thí nghiệm, cho nên việc bảo quản đồ dùng là rất cần thiết. Trước hết đó là việc sắp xếp đồ dùng ở phòng thiết bị cũng như phòng bộ môn phải khoa học hợp lí đúng từng danh mục. Phải lau chùi sạch sẽ và lau khô thiết bị sau khi thực hành xong. Các thiết bị về điện như nguồn pin, đèn pin, phải để ở vị trí khô ráo và để xa các loại đồ dùng về chất lỏng, dung môi. Các loại kim nam châm không được để gần với các nam châm có từ tính mạnh. Phải tiến hành kiểm tra công tác bảo quản thường xuyên và lau chùi thiết bị đúng định kì. Đối với dụng cụ thí nghiệm vật lí, trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải xác định được những loại đồ dùng nào dễ hỏng, dễ khắc phục và loại đồ dùng nào việc hỏng hóc ít xảy ra. 3. Hiệu quả kinh tế và xã hội đạt được Sau khi áp dụng một số giải pháp trên, qua điều tra chúng tôi thấy việc sử dụng TBDH ở các trường THCS thuộc địa bàn huyện Hoa Lư đã có nhiều khả quan hơn cụ thể như sau: 1. 1. Đối với giáo viên Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về việc sử dụng thiết bị dạy - học vào đổi mới phương pháp giảng dạy. 16
  8. Trường THCS Ninh An đã có 100% giáo viên đã đăng ký sử dụng thiết bị phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của bài dạy, giáo viên đã sử dụng giáo án điện tử, phát huy được vai trò của hệ thống ti vi đã được trang bị ở các lớp học. Thường xuyên tham gia báo cáo chuyên đề sử dụng ĐDDH ở tổ. 100% Giáo viên trong trường đã tham gia học tốt và có chứng chỉ A và 50% giáo viên có chứng chỉ B tin học, hầu hết phát huy được tác dụng trong việc nghiên cứu giảng dạy. Việc soạn giảng và sử dựng trình chiếu Powerpoint được 100% giáo viên thực hiện thành thạo. Đề tài kinh nghiệm giúp các giáo viên phát huy tốt phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng nhiều giáo viên đã đầu tư mua máy tính xách tay để phục vụ cho giảng dạy. Điều đó thể hiện sự yêu nghề, tâm huyết với nghề, khát khao học hỏi để nâng cao hiệu quả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh. Qua điều tra viêc sử dụng TBDH ở các trường trong huyện Hoa Lư sau khi áp dụng đề tài tôi thấy việc sử dụng TBDH cũng thường xuyên hơn, tỷ lệ dùng TBDH cao hơn so với trước. Cụ thể thu được kết quả như sau: Tỷ lệ % GV thường Tỷ lệ % GV TBDH sử TT Loại thiết bị dạy học xuyên dùng TBDH dụng không thường xuyên 1 Bộ TN cơ học 73% 27 % 2 Bộ TN nhiệt học 67% 46 % 3 Bộ TN tĩnh điện 57,5 % 43,5 % 4 Bộ TN điện 62,1% 37,9% 5 Bộ TN từ và cảm ứng 59,7% 41,3% 6 Bộ TN cơ học 75,8% 24,2% 7 Các mô hình và hình 90% 10% 8 Các loại tranh 92 % 8 % 1.2. Đối với học sinh Học sinh tiếp thu tốt kiến thức vật lý, thái độ chăm chỉ và hứng thú bộ môn, nâng cao chất lượng học tập, hạn chế học sinh yếu kém bỏ học. Đa số học sinh được rèn luyện kỹ năng sử dụng các đồ dùng đo lường vật lý phổ biến, tự lắp ráp và tiến hành được những thí nghiệm đơn giản. Học sinh có kỹ năng xử lý tốt thông tin và cả dữ liệu thu thập được từ quan sát, nghe nhìn 17
  9. hoặc thí nghiệm; thể hiện được tính cần cù, chăm chỉ và trung thực trong thu thập kết quả thí nghiệm; có tinh thần hợp tác hoạt động nhóm trong thí nghiệm, trong nghiên cứu. Chất lượng học tập của học sinh ở các lớp được nâng lên. Tạo tiền đề cho HSG dự thi cấp huyện, tỉnh có hiệu quả cao trong những năm trước đây. Bước đầu giúp học sinh nắm bắt, tiếp thu được bài giảng qua lĩnh vực công nghệ thông tin trong học tập bộ môn. * Kết quả đại trà: Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Năm học Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm 5 8 5 8 5 8 5 8 2011-2012 92% 52% 91% 65% 89% 58% 92% 58% 2012- 2013 93% 52,5% 91,5% 66% 89,5% 58,8% 92,8% 59% 2013-2014 94% 55,2% 92,8% 74% 92,1% 62,5% 93,5 68% 2014-2015 96.5% 56% 96% 78% 94% 68% 96,5% 72% * Kết quả mũi nhọn học sinh giỏi môn vật lý: Số học sinh Số học sinh STT Năm học đạt giải cấp Xếp thứ đạt giải cấp Xếp thứ huyện tỉnh 1 2011- 2012 2 2 1 2 2 2012- 2013 2 2 1 2 3 2013-2014 2 2 1 2 4 2014-2015 3 1 2 1 Đội tuyển Vật Lý 8, 9 của trường THCS Ninh An nhiều năm gần đây luôn có giải cấp huyện, cấp tỉnh và được xếp thứ hạng cao trong toàn huyện. Riêng năm học 2014-2015 có 02 giải ba cấp tỉnh. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng. Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trên địa bàn các trường THCS 18
  10. PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ. 1. Ý nghĩa của đề tài Vật lý là môn khoa học thực nghiệm yêu cầu giảng dạy của bộ môn Vật lý đúng tính chất của môn khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên giữa nhận thức và thực tiễn còn nhiều những bất cập phải có những biện pháp mạnh mẽ mang tính chiến lược để giải quyết những bất cập đó. Vì vậy chúng ta phải thấy được tầm quan trọng của đề tài “ Chỉ đạo nâng cao hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học vật lý ”. Đề tài giúp chúng ta chuyển biến nhận thức cần quan tâm hơn nữa trong việc nghiên cứu, tìm tòi phát huy sự sáng tạo của các cá nhân và tập thể vào phong trào “ khai thác và sử dụng thiết bị dạy học vật lý ”. Kịp thời khắc phục những vướng mắc khi sử dụng ĐDDH, tăng cường khai thác tốt ĐDDH cũng như phương tiện nghe nhìn trong giảng dạy vật lý, đồng thời phải tích cực tiếp thu và chuyển hoá mạnh mẽ các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào việc dạy học trong giai đoạn mới của thế kỷ XXI mà cả thế giới đang đón nhận sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ, nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Đề tài kinh nghiệm giúp bản thân từng giáo viên phát huy tốt phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Từng bước đã đầu tư nghiên cứu soạn giảng giáo án điện tử và phục vụ giảng dạy qua máy tính kết nối với Projektor. Đề tài kinh nghiệm được tổ chuyên môn, BGH đồng tình và đánh giá cao, đã áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy vật lý ở trường. Sau khi áp dụng đề tài giáo viên tích cực sử dụng TBDH hơn làm học sinh phát triển toàn diện, rèn tính cần cù, cẩn thận, kiên trì, trung thực, kỹ năng, kỹ xảo, tính khoa học, hiện đại. Nhận thức thế giới một cách khoa học, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về bản chất sự vật và hiện tượng tự nhiên, chinh phục tự nhiên, chinh phục thế giới. Đề tài góp phần để bộ môn Vật lý được thực sự giảng dạy như môn khoa học thực nghiệm trước hết các thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình. 2. Khuyến nghị Để sử dụng tốt TBDH bộ môn Vật lý tôi xin có một số khuyến nghị sau: 19
  11. Chính quyền địa phương cùng với ngành giáo dục sớm mở lớp đào tạo giáo viên phụ trách thiết bị. Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa người làm chương trình người viết sách với những người nghiên cứu thiết kế TBDH. Chú trọng đến chất lượng của TBDH đảm bảo tính khoa học sư phạm, tính kỹ thuật, mỹ thuật. Cán bộ quản lý các trường THCS nên quan tâm, chỉ đạo tốt việc sử dụng TBDH ở trường. Cần xây dựng hệ thống các văn bản , qui chế qui định về công tác quản lý và sử dụng thiết bị riêng cho từng trường. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị , bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Ninh An, ngày 10 tháng 5 năm 2015 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Hoàng Thị Hoa NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SKKN 20