SKKN Một số thủ thuật nâng cao hiệu quả dạy “Post-speaking” trong tiết dạy kỹ năng nói môn tiếng Anh THCS
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số thủ thuật nâng cao hiệu quả dạy “Post-speaking” trong tiết dạy kỹ năng nói môn tiếng Anh THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_thu_thuat_nang_cao_hieu_qua_day_post_speaking_tr.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Một số thủ thuật nâng cao hiệu quả dạy “Post-speaking” trong tiết dạy kỹ năng nói môn tiếng Anh THCS
- Khuyến khích học sinh suy Giới thiệu từ mới. nghĩ về chủ điểm mà họ sẽ thực hành nói. Giúp cho học sinh: Thực hiện các bài tập - Hiểu nội dung thực hành luyện nói thông qua: 2 While- nói - Luyện tập có sự hướng speaking - Biết vận dụng cấu trúc dẫn của GV. (Practice) trong bài hội thoại mẫu để xây dựng những bài nói tương tự theo sự hướng dẫn của GV - Thực hiện các bài tập. Post-speaking Giúp học sinh phát triển - Luyện nói thông qua 3 (Production) khả năng giao tiếp luyện tập tự do và liên hệ với thực tế. 7.1.2.2. Một số thủ thuật cho phần dạy «Production – Post-speaking» trong tiết dạy Speaking skill Trong phần dạy này giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, giúp HS sử dụng ngôn ngữ của chính mình để thể hiện kỹ năng nói kết hợp cả cấu trúc mà các em vừa học với vốn kiến thức mà các em đã học vào giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Để một tiết dạy kỹ năng nói thành công, các bước dạy cần được cân nhắc và tìm ra những phương pháp thích hợp để học sinh có thể hiểu và vận dụng bài một cách tốt nhất. Post-speaking là giai đoạn sản sinh lời nói sau khi đã được học về ngữ liệu qua phần Pre-, While-speaking. Giáo viên cần phải mở rộng hoạt động để hoàn chỉnh kỹ năng nói cho HS, giúp HS sử dụng ngôn ngữ riêng, kiến thức vốn có của các em với các cấu trúc và từ vựng vừa được luyện vào tình huống cụ thể. Dưới đây là 15 thủ thuật có thể được sử dụng trong phần Post-speaking mà tôi đã áp dụng và làm tăng được hiệu quả của bài dạy. 1. Discussion Hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm hoặc theo cặp đôi về những bài học các em rút ra được qua nội dung đã được thực hành. Ví dụ: English 8 – Unit 8: ENGLISH SPEAKING COUNTRIES Lesson 5: Skills 1 6
- Activity 5: Work in groups. Read and discuss these interesting facts about Australia. Prepare a short introduction of Astralia. Giáo viên yêu cầu HS làm việc theo nhóm nhỏ (5-6 em) Yêu cầu các em xem qua các sự thật thú vị về Australia, thảo luận nếu như có thông tin nào chưa rõ ràng. Yêu cầu các em nắm rõ thông tin để viết phần chuẩn bị nói của nhóm mình. Học sinh thảo luận theo nhóm, có thể bổ xung thêm thông tin nếu các em biết hoặc bỏ bớt nếu các em không thích. Sau khoảng 3-5 phút Giáo viên gọi đại diện một số nhóm lên trước lớp trình bày nội dung nhóm nình đã chuẩn bị. Các nhóm khác có thể bổ xung hoặc chỉnh sửa (nếu cần thiết). Sau khi các nhóm trình bày xong, cả lớp bàu chọn bài nói hay nhất, 2. Free Role play Hs làm việc trong cặp hoặc nhóm theo vai trò hay nhân vật mà các em được giao theo các tình huống. Ví dụ: English 8 – Unit 9: NATURAL DISASTERS Lesson 5: Skills 1 Activity 4a. Make the list of things to do "before", "during" and "after" each of the disasters in your area. Things to do Disasters Before During After Typhoon Think what to buy Find shelter Clear the debris Earthquake Activity 4b. Discuss what you should do in the event of a natural disaster in your area. Example Exchange Student A Student B - What should you do to prepare for a - First, I’ll make sure that I get typhoon in your area? something I’ll need when there is a typhoon coming. - Why do you ? - 7
- 3. Brainstorm Yêu cầu HS làm việc theo từng nhóm (hoặc làm cá nhân). Mỗi nhóm cử một thư ký ghi lại ý kiến của nhóm sau đó viết lên poster. Dán các poster lên bảng. Các nhóm so sánh kết quả và bổ sung những thông tin mà nhóm mình chưa có. Ví dụ: English 6 – Unit 7: NATURAL DISASTERS Lesson 5: Skills 1 Tell your group about your favourite TV programme. Your talk should include the following information: - the name of the programme - the channel it is on - the content of the programme - the reason you like it Yêu cầu HS trong 3 phút chọn chương trình TV và đưa ra ý kiến của mình về 4 nội dung trên, các em tập trung vào các lý do để giải thích tại sao mình thích chương trình TV đó. Hết thời gian GV yêu cầu một vài HS đứng trước lớp trình bày phàn chuẩn bị của mình. GV có thể viết lên bảng tên chương trình TV yêu thích của một vài em, cả lớp có thể theo dõi xem có bạn nào cùng thich chương trình TV với mình không? 4. Mapped Dialogue Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình minh họa lên bảng hoặc tranh gợi ý. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nói theo cặp. Giáo viên gọi một số cặp học sinh để kiểm tra. Với những lớp yếu giáo viên có thể tạo cơ hội cho các em bằng cách gọi những cặp học sinh khá của lớp làm trước. 5. Survey Giáo viên nêu chủ điểm hoặc viết câu hỏi ra bảng rồi yêu cầu học sinh làm việc theo từng cặp, lần lượt một em hỏi một em trả lời và đổi vai. Vừa hỏi các em vừa ghi chú thông tin về bạn mình. Sau khi phỏng vấn xong giáo viên yêu cầu một số học sinh tường thuật lại cho cả lớp nghe những thông tin mà em đã biết về bạn mình hoặc yêu cầu các em viết thành câu vào vở hoặc có thể yêu cầu các em viết ở nhà như một bài tập về nhà. Ví dụ: English 8 – Unit 10: COMMUNICATION Lesson 5: Skills 1 Activity 5. This can be done as a mingle activity where ss stand up and talk to different classmates to complete the survey. Otherwise, ss can do it in groups of 8
- five or six where each member completes the survey himself/ herself and share it with group. The group leader will then report to the class either the ways of communication that are most mentioned or the way of communication that the group like best. In the year Purpose At present 2030 1. Working on group project I (use) I’ll be using 2. Keep in touch with a friend who lives far away. 3. Contacting friends to meet to see a film. 4. Asking your teacher something that you didn't understand in the lesson. 5. Letting your parents know you want to say sorry. 6. Showing love to your pet. 6. Retelling Hoạt động này giúp học sinh kể lại câu chuyện hay bài hội thoại mà các em đã được học dựa vào tranh hoặc từ gợi ý. Ví dụ: English 9 – Unit 5: WONDERS OF VIET NAM Lesson 5: Skills 1 Activity 4a. Ask Ss to work in pairs, and use the ideas in A3 to suggest ways to protect and preserve the man-made wonders of Viet Nam. T goes round to provide help if necessary. Activity 4b. Have the representative of each pair in turn report their best ideas to the whole class. Give comments and make any correction if necessary. Example: We suggessted limitingthe number of tourists who can visit these important sites per day. 7. Arrange the events in order Giáo viên chuẩn bị các câu theo nội dung của bài học nhưng không đúng với trật tự trong bài. GV yêu cầu học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm sắp xếp lại câu chuyện. Đại diện của nhóm hoặc cặp học sinh kể lại câu chuyện sau khi đã sắp xếp. 8. Interviews 9
- Giáo viên cho học sinh làm việc theo cặp, phỏng vấn và ghi lại câu trả lời đầy đủ. Giáo viên cũng có thể cho học sinh viết lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh và đọc trước lớp. Phỏng vấn là một thủ thuật phổ biến cho luyện tập giao tiếp. Giáo viên cho học sinh làm việc theo cặp, phỏng vấn và ghi lại câu trả lời đầy đủ. Giáo viên cũng có thể cho học sinh viết lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh và đọc trước lớp. Ví dụ: English 6 – Unit 8: SPORTS AND GAMES Lesson 5: Skills 1 Work in pairs. One ask, another answers about sports and games. Student A: Do you like football? Student B: Yes, I do. Student A: Do you play football or only watch it? Student B: I both play and watch it. Student A: What other sports do you play? Student B: I play Student A: When do you often play it? Student B: Student A: Do you belong to any clubs? Student B: Student A: If you don’t play sport(s), what do you often do in your spare time? Student B: 9. Chain game Giáo viên có thể chia lớp ra thành các nhóm nhỏ. Một nhóm từ 4-6 em hoặc từ 6-8 em. Học sinh ngồi quay mặt lại với nhau. Em đầu tiên trong cả nhóm lặp lại câu đầu tiên của giáo viên. Học sinh thứ hai lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào một ý khác và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm. Các em có thể hoàn thành được nội dung của bài học. Giáo viên chỉ sử dụng hoạt động này khi nội dung bài học ngắn và dễ. Với những bài dài giáo viên nên cho từ gợi ý để học sinh nói dễ dàng hơn. Ví dụ: English 9 – Unit 12: MY FUTURE CAREER Lesson 5: Skills 1 Activity 5: Choose one job and talk about its “likes, personality, abilities” E.Exchange: T: A nurse likes caring for others. S1: A nurse likes caring for others and teamwork. 10
- S2: A nurse likes caring for others, teamwork and making a difference in people’s lives. S3: She likes . 10. Noughts and crosses Giáo viên giải thích cho học sinh trò chơi này giống như trò chơi "ca rô" ở Việt Nam nhưng chỉ cần 3 "O" hoặc ba "X" trên một hàng ngang, dọc hay chéo là thắng. Giáo viên kẻ 9 ô vuông trên bảng. Mỗi ô có chứa một từ hoặc một tranh vẽ (từ hoặc tranh phải nằm trong nội dung bài mà học sinh vừa học). Giáo viên chia học sinh ra làm 2 nhóm. Một nhóm là "noughts" và một nhóm là "crosses" (X) . Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (O) hay một (X). 11. My red color Giáo viên chuẩn bị trên bảng phụ 6 đến 8 hình vuông nhỏ. Mỗi hình vuông chứa 1 yêu cầu. Che các hình vuông bằng giấy trắng. Trên mỗi hình vuông đánh số thứ tự từ 1 đến 8. Học sinh chọn số và làm theo yêu cầu của các hình vuông. Nếu đúng sẽ được 10 điểm. Còn nếu không trả lời được thì đội bạn sẽ giành quyền trả lời. Nếu chọn được ô màu đỏ thì học sinh không phải trả lời mà vẫn được 10 điểm và được chọn tiếp ô khác. 12. “10- square - make up a sentence” Giáo viên kẻ 10 ô vuông lên bảng, hoặc chuẩn bị trước. Mỗi ô vuông chứa 1 động từ, danh từ, tính từ, trạng từ hay cụm từ gợi ý, hoặc là những bức tranh về nội dung của bài. Trên mỗi ô vuông đánh số từ 1 đến 10. (Số lượng ô vuông tuỳ theo nội dung của bài học.) Giáo viên viết số từ 1 đến 10 vào những mẫu giấy nhỏ. Chia học sinh thành nhóm hoặc đội. Lần lượt từng học sinh trong nhóm bóc thăm số để chọn từ. Học sinh chọn được từ nào hoặc bức tranh nào thì đặt 1 câu có chứa từ đó.Tổng kết trò chơi, đội nào có nhiều câu đúng hơn thì đội đó chiến thắng. 13. Comparison Sau khi học xong bài học sinh có thể so sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài với thực tế đời sống. Ví dụ: English 9 – Unit 2: CITY LIFE "Duong’s first visit to Sydney” page 16 11
- Học sinh học xong bài hội thoại về chuyến du lịch của Dương tới Sydney, giáo viên yêu cầu các em so sánh, đối chiếu với thực tế ở thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh. Ví dụ: Duong thinks Sydney may be a good place to In Paul’s opinion, Sydney is 14. Expressing feelings and opinions + Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vật trong bài học Ví dụ: English 6 – Unit 8: SPORTS AND GAMES Giáo viên yêu cầu học sinh đóng vai Tom kể về chuyến đi tới một số nước của bạn ấy. Học sinh khác có thể bổ xung ý kiến dựa vào nội dung bài học. Hoặc giáo viên bổ xung nếu cần thiết. 15. Imagination Tưởng tượng bản thân học sinh là chính nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự việc đó xảy ra và nêu cảm tưởng hoặc nhận xét. Ví dụ: English 9 – Unit 11: CHANGING ROLES IN SOCIETY Lesson 5: Skills 1 After activity 4 Học sinh tưởng tượng mình là những người phụ nữ đang sống vào những năm 2030 đưa ra những suy nghĩ và thực tại cuộc sống những năm đó. “In 2030s roles in society are different. Modern fathers are not the breadwinners they stay at home looking after their childern, doing housework. Mothers will go out to work and be the breadwinners. There will be more beauty salons, ” 7.1.2.3. Những điểm cần thiết phải có đối với một giáo viên Tiếng Anh để có những tiết dạy thực hành nói tốt. Hiệu quả của một tiết dạy nói phần lớn phụ thuộc vào sự linh hoạt tổ chức các hoạt động cho HS nên người giáo viên bộ môn tiêng Anh liên tục cập nhật cái mới, không ngừng học hỏi, mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ. Ngoài việc nắm vững kiến thức sách giáo khoa ra, phải có hiểu biết xã hội, xuyên tìm đọc thêm tài liệu, cập nhật thông tin, làm phong phú nguồn tư liệu giảng dạy, có kiến thức bộ môn sâu rộng thì mới đảm bảo truyền thụ bài giảng một cách khoa học và có hệ thống được. Giáo viên tìm tòi, linh hoạt tổ chức các hoạt động luyện nói cho học sinh. sử dụng các thủ thuật khác nhau vào mỗi tiết học vào các hoạt động trên lớp vừa 12
- mang tính chất yêu cầu cao, vừa phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận được sự tiến bộ của mình trong học tập. Sử dụng các trò chơi lồng ghép vào các hoạt động để tăng sự hứng thú học cho các em. Có sự đánh giá, nhận xét, khen ngợi động viên sự tiến bộ trong học tập, cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức, không quá cao. Ngoài ra cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho các em tâm lí sợ mắc lỗi trong thực hành. Giúp học sinh xây dựng được phương pháp học tập cá nhân và tăng tính sáng tạo của các em, giúp các em ý thức được về khả năng học của mình, niềm đam mê, kiến thức mình có thể lĩnh hội. Bản chất quá trình tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phương pháp học tập thích hợp nhất cho chính mình; hướng dẫn các em phương pháp tự học và các thủ thuật học tập và thực hành giao tiếp. Tận dụng tối đa cho thời gian cho việc luyện tập và sử dụng ngôn ngữ: Cần sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo cơ hội để học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đó học một cách có nghĩa và hiệu quả. Giáo viên cần phát huy các hoạt động cặp và nhóm và các thủ thuật lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động trên lớp một cách tích cực. Sử dụng tối đa các câu lệnh giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen việc sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Nên sử dụng tiếng Việt khi cần thiết như: để giải thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúc ngữ pháp khó hoặc để giải thích những yêu cầu của giáo viên về bài tập Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề. Dưới đây là một số mẫu câu có thể được sử dụng thường xuyên trong lớp học theo từng mục đích: Phối hợp nhịp nhàng các kỹ năng trong giảng dạy một cách linh hoạt: Một đơn vị bài học có thể chỉ với mục đích dạy một kỹ năng. Nhưng trong quá trình dạy bất kỳ một tiết học nào vẫn phải kết hợp 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết. Giáo viên cần cần quan tâm và chủ trọng vào kỹ năng chính của tiết dạy, không tách rời các kỹ năng khác. Các bài học không nên có một trật tự cố định về việc sử dụng các kỹ năng trong một đơn vị bài học. Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: giáo viên cần hiểu rõ ý đồ, yêu cầu, mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặt có thể dạy đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Nếu có thể, giáo viên tìm cách bổ xung hoặc cập nhật tin tức mới nhất giúp cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tượng học sinh và với cuộc sống tiến triển và thay đổi. 13
- Mỗi một bài hội thoại có phương pháp dạy khác nhau. Điều cốt lõi là làm sao tạo được sự hứng thú cao cho học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới và quan trọng hơn nữa là giúp khắc sâu được cho các em ngay khi học trên lớp và tự phát triển khả năng ngôn ngữ tiếng Anh của mình một cách linh hoạt và hiệu quả. Sử dụng công nghệ thông tin. Dạy hội thoại bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin. Các kênh hình và kênh tiếng trợ giúp đắc lực nhất cho người dạy và người học trong việc truyền thụ và nắm bắt ngữ liệu. Sự xuất hiện đồng thời của hình ảnh và âm thanh sẽ giúp học sinh hình dung dễ dàng nhất các tình huống cần được giải quyết. Các video clip ngắn có nhân vật và lời thoại tạo ra môi trường thực hành gần gũi nhất với học sinh. Các sơ đồ, hiệu ứng cho các dạng bài tập thay thế, lắp ghép giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Hơn nữa, việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hội thoại sẽ truyền tải được lượng kiến thức nhiều hơn, tạo điều kiện cho học sinh được thực hành nhiều hơn. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng trong các tiết dạy học chính khoá, tiết tự chọn hoặc các buổi dạy chuyên đề của bộ môn tiếng Anh. Áp dụng sáng kiến vào tổ chức cho HS sinh hoạt CLB tiếng Anh mở rộng trong toàn trường hoặc giao lưu với các trường bạn với tinh thần :Học mà chơi – Chơi mà học” trong khỏang thời gian một tiết học, hoặc một buổi sáng/chiều (2 - 2,5 giờ) Sáng kiến có thể áp dụng thành công đại trà ở nhiều khối lớp, nhiều nhà trường. Sáng kiến áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến như phương pháp nêu vấn đề và hướng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Nhất là ứng dụng công nghệ thông tin, vào qui trình dạy học, bảo đảm điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu để sản sinh các mẫu hội thoại cho học sinh. Giúp các em nhớ nhanh, áp dụng nhanh vào giao tiếp hàng ngày. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh đang học tiếng Anh chương trình THCS hệ 7 năm và 10 năm. Đài, băng đĩa của các tiết dạy, một số tranh trong thư viện TBDH, tranh do giáo viên hoặc học sinh tự vẽ, phim tư liệu (nếu có), tài liệu tham khảo, máy tính, máy chiếu, thiết bị dạy học bộ môn. 14
- Giáo viên chuẩn bị nội dung cho từng tiết dạy nói chu đáo. Giọng nói đảm bảo chuẩn, dễ nghe, dễ hiểu. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật nâng cao hiệu quả dạy “Post-speaking”trong tiết dạy kỹ năng nói môn tiếng Anh THCS” vào các lớp tại trường đang công tác, tôi thu được những kết quả khả quan như sau: Hầu hết các em đã hiểu và thực hành nói tiếng Anh khá thành thạo qua các chủ đề, chủ điểm của từng đơn vị bài học. Các em đã vận dụng tốt được kỹ năng nói trong các tiết dạy hội thoại và nói tiếng Anh khá thành thạo dẫn đến điểm thi kỹ năng nói cũng cao hơn qua các đợt kiểm tra. Thực nghiệm một số thủ thuật trên đã giúp cho học sinh vui vẻ, thoải mái trong việc tiếp thu cái mới, rèn kĩ năng nghe nói. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội, tạo được cho các em thói quen có phản ứng tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp. Học sinh đã có những nhận định khác nhau với môn học này. Từ việc cho rằng học tiếng Anh khó, đặc biệt khó trong việc tiếp thu kiến thức mới thì các em đó bị thu hút bởi những trò chơi hoạt động thú vị. Do đó hứng thú đam mê với bộ môn hơn và lẽ tất nhiên là sẽ học tốt hơn. Số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên, số lượng học sinh yếu kém giảm. Kết quả cụ thể là: * Trước khi thực hiện đề tài: T Tỷ lệ % Lớp Sĩ số T Giỏi Khá TB Yếu Kém 1 8A 41 17 = 41,5 15=36,6 9 =21,9 0 0 2 8B 39 8 =20,5 15= 38,5 11 = 28,2 5 = 12,8 0 3 7A 42 16 = 38,1 14 = 33,3 7 =16,7 5 = 11,9 0 4 6A 44 15 = 34,1 13 = 29,5 10 = 22,7 6 = 13,7 0 5 Tổng 166 46=27,7 57 = 33,3 37 =22,3 16 =16,7 0 15
- * Sau khi thực hiện đề tài: T Tỷ lệ % Lớp Sĩ số T Giỏi Khá TB Yếu Kém 8A 41 22 = 53,7 17 =41,5 2= 4,8 0 0 8B 39 16 =41 14 = 35,9 9 = 23,1 0 0 7A 42 19 = 45,2 18= 42,9 5 = 11,9 0 0 6A 45 22 = 48,9 17 = 37,8 6 = 13,3 0 0 4 Tổng 166 79= 47,6 66= 39,8 22 =12,6 0 0 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Nhà trường đánh giá: Sáng kiến có tính mới, khả thi, thiết thực, hiệu quả trong công tác giảng dạy. Rất thiết thực trong quá trình tổ chức thực hiện các Câu lạc bộ nói tiếng Anh của Giáo viên và HS trong các nhà trường nhằm nâng cao khả năng nói tiếng Anh của các em. Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể nhân ra ở các đơn vị khác trong toàn tỉnh để phục vụ công tác giảng dạy. - Đồng nghiệp đánh giá: Sáng kiến đã được áp dụng thử và triển khai trong một số trường trên địa bàn thành phố. Được đồng nghiệp nhận xét, đánh giá có nhiều điểm mới, dễ triển khai áp dụng, đem lại hiệu quả, lợi ích thiết thực trong công tác giảng dạy như: áp dụng nói tiếng Anh qua các mẫu câu giao tiếp, qua các chủ đề chủ điểm của từng đơn vị bài học. Khả năng áp dụng triển khai sáng kiến rộng: áp dụng cho cả học sinh đại trà và học sinh khá, giỏi; triển khai tổ chức các câu lạc bộ nói tiếng Anh có hiệu quả. Có khả năng triển khai và nhân rộng ra toàn bộ các trường THCS trong toàn tỉnh. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến của học sinh một số trường trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cuối kỳ I năm học 2018 – 2019 (do các đồng nghiệp triển khai cung cấp): 16
- Số Học Mức độ hứng thú khi thực hiện Post-speaking sinh Trường Rất thích Thích Không thích được áp dụng SL % SL % SL % THCS Liên Bảo 70 53 75,7 14 20 3 4,3 THCS Hội Hợp 55 41 74,5 10 18,2 4 7,3 THCS Thanh Trù 45 28 62,2 12 26,7 5 11,1 Tổng 170 122 71,8 36 21,2 12 7 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu gồm: Phạm vi/Lĩnh Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ vực áp dụng TT sáng kiến 1 Học sinh khối 7+8 (70 em) THCS Liên Bảo 2 Học sinh khối 8+9 (55 em) THCS Hội Hợp 3 Học sinh khối 6+7 (45 em) THCS Thanh Trù 4 Lớp 8A + 8B + 7A + 6A Các tiết dạy 5 Giáo viên: Đồng Thị Thu Hường phát triển kỹ năng nói 6 Giáo viên: Bùi Thị Giang Trường THCS 7 Giáo viên: Dương Thị Hòa Tích Sơn 8 Giáo viên: Nguyễn Thị Lợi 9 Giáo viên: Nguyễn Kiều Oanh Tích Sơn, ngày tháng năm 2019 Tích Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Đồng Thị Thu Hường 17