SKKN Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS

docx 21 trang vanhoa 8360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_phuong_phap_thuc_hanh_thi_nghiem_vat_li_o_cap_thcs.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS

  1. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS GIA KHÁNH === === CHUYÊN ĐỀ Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS Họ và tên: Lê Đức Hạnh Địa chỉ: Trường THCS Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 01258.919.888; Email: hanh.vpls@gmail.com Bình Xuyên, tháng 3 năm 2018 1
  2. CHUYÊN ĐỀ Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS Bình Xuyên, tháng 3 năm 2018 2
  3. CHUYÊN ĐỀ Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS 1. Lời giới thiệu Như chúng ta đã biết việc làm các thí nghiệm Vật lí trong các tiết dạy là một trong các biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết định bởi đặc điểm của môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm với dạy học theo nguyên tắc trực quan: Học đi đôi với hành. Do kinh nghiệm sống của học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các hiện tượng Vật lí, nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp học sinh tự nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng Vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết khác nhau nên sẽ có những lý do giải thích khác nhau. Ví dụ: Học sinh thường thắc mắc đường bê tông hay sân của trường mình sau khi đổ bê tông xong tại sao người ta lại dùng máy cắt để cắt chia khúc ra mà không để liền như đường nhựa Vì vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy. Thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em bước đầu vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học của môn học đó là: được trực tiếp quan sát, đo đạc, tự tay tháo lắp các dụng cụ thiết bị và đo lường các đại lượng đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế, các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này. Việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên. Vì vậy nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn, nên tôi đã xây dựng thành chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS để cùng trao đổi, đó là lí do của chuyên đề. 2. Tên chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS 3. Người thực hiện: Lê Đức Hạnh - Giáo viên Trường THCS Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS Thông qua chuyên đề này giúp chúng ta hiểu thêm: mục đích của việc làm thí nghiệm trong mỗi bài học, cách khắc phục một số khó khăn và tổ chức tốt một số thí nghiệm Vật lí trong chương trình, vận dụng làm thành thạo các thí nghiệm. Với mong 3
  4. muốn đưa ra được phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm có hiệu quả nhất, tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Làm thử theo chuyên đề. - Hướng dẫn học sinh áp dụng kinh nghiệm để làm thí nghiệm. - Nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm. - Bổ sung sửa đổi phương pháp làm thí nghiệm. - Viết thành chuyên đề. 5. Ngày chuyên đề được áp dụng lần đầu: Từ tháng 01/2015 đến nay 6. Mô tả bản chất của chuyên đề 6.1. Nội dung của chuyên đề Phần 1: Cơ sở lý thuyết 1. Phân loại các thí nghiệm Vật lí Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về một trong hai dạng thí nghiệm sau: 1.1. Thí nghiệm biểu diễn Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp. Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại: a. Thí nghiệm nêu vấn đề Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học. Ví dụ: Trước khi dạy bài Sự nổi trong Vật lí 8, giáo viên có thể làm thí nghiệm: Thả miếng gỗ và miếng sắt giống hệt nhau vào trong cốc nước - HS quan sát. Giáo viên nêu vấn đề cho bài học: Tại sao miếng gỗ thì nổi, miếng sắt thì chìm? Để giải thích được, chúng ta đi vào nghiên cứu bài mới. b. Thí nghiệm giải quyết vấn đề Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu vấn đề. Bao gồm 2 loại thí nghiệm: - Thí nghiệm khảo sát Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết. Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản. - Thí nghiệm kiểm chứng Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết. Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra lại tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó, trong Vật lí 8: Bài 10 Lực đẩy Ac-si-met. c. Thí nghiệm củng cố Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ thuật. 4
  5. Ví dụ: Khi nghiên cứu về Lực ma sát (Vật lí 8), giáo viên có thể làm thí nghiệm với ổ bi trong trường hợp không được bôi dầu mỡ và được bôi dầu mỡ để thấy được có thể làm tăng hoặc giảm lực ma sát như thế nào đồng thời củng cố kiến thức. Hoặc trong chương Âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc đàn bằng những kiến thức đã học như đàn nước 1.2. Thí nghiệm thực hành Vật lí Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự hướng dẫn của giáo viên. Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại: a. Căn cứ vào nội dung Có thể chia thí nghiệm thực hành làm 2 loại: - Thí nghiệm thực hành định tính Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng. Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng chảy, đông đặc của các chất. - Thí nghiệm thực hành định lượng Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng Vật lí một cách chính xác rõ ràng. Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở, b. Căn cứ vào tính chất Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại: - Thí nghiệm thực hành khảo sát Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới. Ví dụ: Thí nghiệm khảo sát về sự cân bằng lực - Quán tính (Vật lí 8), các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài Nguồn âm (Vật lí 7). - Thí nghiệm kiểm nghiệm Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn. c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại: - Thí nghiệm thực hành đồng loạt Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm, đó là: + Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng tin cậy hơn. + Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh. 5
  6. Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế: + Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả. + Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị. - Thí nghiệm thực hành loại phối hợp Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng. Ví dụ: Trong bài: Công thức tính nhiệt lượng (Vật lí 8). Giáo viên phân công: + Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên và khối lượng của vật. + Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật. + Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên với chất làm vật. => Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái quát thành công thức tính nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên: Q = m.c. t * Ưu điểm của loại thí nghiệm này: + Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể. + Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm. * Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm không được rèn luyện đầy đủ các kĩ năng làm toàn diện thí nghiệm. Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại thí nghiệm. - Thí nghiệm thực hành cá thể Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau. Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát (Vật lí 7). * Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm. * Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức tạp, vì vậy hình thức này đòi hỏi tính tự lực cao. 2. Các loại bài học thí nghiệm thực hành Vật lí 2.1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội dung có thể là định tính hay định lượng. 2.2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng. Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy Acsimét (Vật lí 8). 2.3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp 6
  7. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau hoặc củng cố bài học. Ví dụ: Thí nghiệm kéo hòn đá ở dưới nước hay kéo trong không khí để so sánh chuẩn bị cho bài mới. Thí nghiệm với hai vật đồng chất, cùng kích thước nhúng vào hai chất lỏng khác nhau để thấy được sự mất cân bằng nhằm củng cố và so sánh lực đẩy Ac-si-met. Phần 2: Cơ sở thực tiễn Trước đây trong khi giảng dạy các môn học giáo viên chỉ chú trọng đến khối lượng kiến thức cần truyền đạt mà coi nhẹ phương pháp học tập và nghiên cứu mang tính đặc thù của từng môn. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, thế nhưng tình trạng phổ biến hiện nay vẫn là : - Hầu hết các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho học sinh. - Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế. - Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng kém. Về cơ bản việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường trung học cơ sở vẫn còn hạn chế nhất định, chưa phát huy hết được tính độc lập sáng tạo của học sinh. Từ những nguyên nhân trên đẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt, do đó trong 4 giải pháp đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học cơ sở thì giải pháp: “Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp” là giải pháp được đặt lên hàng đầu. (Theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học” của tác giả Trần Kiều). Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở các tiết Vật lí có thí nghiệm, trong tiết dạy thì mỗi thí nghiệm thầy cần tạo điều kiện để các em học sinh được tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận (tức là được trải nghiệm trong thực tế) các em học sinh học tập hứng thú hơn phát huy được tính năng động sáng tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn rất nhiều. Trong chương trình Vật lí 7 với các phần: Quang học, Âm học, Điện học, các phần này hầu như bài nào cũng có thí nghiệm, từ các thí nghiệm học sinh hình thành khái niệm. Ví dụ: nguồn sáng, sự phản xạ ánh sáng Cũng từ các thí nghiệm học sinh nhận biết được sự dao động của một số nguồn âm, phát hiện sự truyền âm trong chất rắn, chất lỏng, chất khí Trong các phần này, chủ yếu là các thí nghiệm biểu diễn hình thành tri thức mới và một vài thí nghiệm chứng minh. Thí nghiệm kiểm tra đóng vai trò khai thác sâu kiến thức biến kiến thức thành kỹ năng kỹ xảo vận dụng vào giải bài tập. Cần khai thác các thí nghiệm làm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh một cách cao nhất. Phần 3: Nội dung của chuyên đề 1. Đối với thí nghiệm biểu diễn 7
  8. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tôi luôn có gắng thực hiện tốt các nội dung sau: 1.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều này, giáo viên phải: - Am hiểu bản chất của các hiện tượng Vật lí xảy ra trong thí nghiệm. - Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài. 1.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo thành công ngay không phải làm lại, nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ. 1.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải: - Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc phù hợp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp. - Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí, điều này biểu hiện: + Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, không bày la liệt những dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong. + Bố trí sao cho cả lớp đều nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt phẳng thẳng đứng, nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác. 1.4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh về những điều cần quan sát, thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí nghiệm phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác, phải loại bỏ triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu không loại bỏ được thì phải làm thêm thí nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là không đáng kể. 1.5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm: Đối với các chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải ướt phủ lên. Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch điện nhất thiết phải có cầu chì ngắt điện và không được dùng dây trần. Phải nắm vững tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ. 1.6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn: Điều đó đòi hỏi: - Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài học mà đưa thí nghiệm đúng lúc. - Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là phương pháp đàm thoại và vẽ hình. 8
  9. - Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học sinh, vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết luận cần thiết. 2. Đối với thí nghiệm thực hành Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau: 2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành: Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm. 2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành: Tôi thường tiến hành theo các bước sau: a. Chuẩn bị - Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì. - Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm. - Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu. b. Tiến hành thí nghiệm Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm; Các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm; Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép. c. Xử lí kết quả thí nghiệm - Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học. - Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại. d. Tổng kết thí nghiệm: - Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc. - Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp. 9
  10. VÍ DỤ BÀI SOẠN CỤ THỂ Ngày soạn: 04/9/2017 Ngày giảng: 12/9/2017 Tiết 4: THỰC HÀNH VÀ KIỂM TRA THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ (VẬT LÍ 9) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính điện trở bằng vôn kế và ampe kế. 2. Kĩ năng: Xác định được điện trở của đoạn mạch bằng vôn kế và ampe kế. 3. Thái độ: Có ý thức chấp hành nghiêm túc qui tắc sử dụng các thiết bị điện trong thí nghiệm 4. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS: Rèn luyện năng lực tự học, năng lực tính toán, năng lực hợp tác. II. Chuẩn bị tài liệu, phương tiện 1. Giáo viên: 1 dây dẫn có điện trở chưa biết gi trị, 1 nguồn có thể điều chỉnh được các giá trị HĐT từ 0 6V một cách liên tục,1 ampe kế 2. Học sinh: Chia 4 nhóm , mỗi nhóm 1 Ampe kế GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A, 1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V, 1 công tắt điện, 7 đoạn dây nối mỗi đoạn dài khoảng 30cm. Kẻ sẵn báo cáo thực hành SGK/Tr.10, trả lời các câu hỏi ở phần 1 III. Tổ chức các hoạt động 1. Ổn định tổ chức Sĩ số: 9A: 9B: 9C: 2. Kiểm tra bài cũ ?1 Viết công thức tính điện trở của dây dẫn là gì? Đơn vị đo điện trở? ?2 Phát biểu và viết biểu thức định luật Ôm? 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung * Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh Mục tiêu: Viết công thức tính điện trở; nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính trở bằng vôn kế và ampe kế. - GV: Kiểm tra việc chuẩn bị báo cáo thực hành của học sinh - GV: Yêu cầu h/s trả lời câu hỏi b và c. HS: Trả lời * Rút kinh nghiệm: 10
  11. * Hoạt động 2: Tiến hành thực hành Mục tiêu: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế. GV: Yêu cầu h/s vẽ sơ đồ mạch điện vào báo cáo II. Nội dung thực hành. thực hành. 1. Vẽ sơ đồ mạch điện. - Theo dõi và giúp đỡ h/s vẽ sơ đồ. Đoạn dây dẫn đang xét HS: Vẽ sơ đồ mạch điện TN GV: Yêu cầu h/s mắc mạch điện theo vẽ sơ đã vẽ. - - Theo dõi và giúp đỡ h/s mắc mạch điện. A + V - + HS: Mắc mạch điện theo nhóm. k A B - GV: Yêu cầu h/s tiến hành TN với nguồn điện + - có hiệu điện thế khác nhau, ghi vào kết quả bảng. H1.1 - HS: Hoạt động nhóm tiến hành TN, ghi kết quả vào bảng. - GV: Yêu cầu h/s hoàn thành báo cáo thực hành. 2. Mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ. - HS: Điền kết quả vào bảng hoàn thành báo 3. Tiến hành đo. cáo thực hành. * Kết quả đo: GV: Thu báo cáo thực hành của HS. Kq đo HĐT CĐDĐ ĐT * Rút kinh nghiệm: L. đo (V) (A) (Ω) 1 2 3 4 Hoạt động 3: Tổng kết giờ học Mục tiêu: Qua tiết thực hành hs thu được những kết quả gì và những điều cần rút kinh nghiệm cho những tiết sau. - GV: Cho các nhóm, cả lớp tự nhận xét lẫn nhau - HS rút kinh nghiệm qua bài thực hành. về kết quả thực hành. - HS: Tự nhận xét về kết quả thực hành. GV: Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ thực hành của các nhóm, cả lớp. HS: Nghe GV nhận xét để rút kinh nghiệm. 11
  12. 4. Hoạt động luyện tập củng cố kiến thức GV có thể đặt câu hỏi để HS trả lời các nội dung của bài thực hành. * Rút kinh nghiệm giờ thực hành MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH Trường: THCS Gia Khánh Ngày 12 tháng 9 năm 2017 Tiết 4: Báo cáo thực hành Vật Lí 9 THỰC HÀNH VÀ KIỂM TRA THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ Lớp: 9 ĐIỂM CỦA BÀI THỰC HÀNH Nhóm: - Trả lời các câu hỏi: - Trật tự : Họ và tên: - Nhanh, gọn: - Chính xác: Tổng điểm: 1. Trả lời câu hỏi: a. Viết công thức tính điện trở b. Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng cụ đó như thế nào với dụng cụ cần đo ? c. Muốn đo cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng cụ đó như thế nào với dây dẫn cần đo ? d. Vẽ sơ đồ mạch điện dùng vôn kế và ampe kế để xác định điện trở của dây dẫn ? 2. Kết quả đo: Kết quả đo Hiệu điện thế (V) Cường độ dòng điện (A) Điện trở () Lần đo 1 2 3 4 5 a. Tính trị số điện trở của dây dẫn đang xét trong mỗi lần đo . 12
  13. b. Tính giá trị trung bình cộng của điện trở . c. Nhận xét về nguyên nhân gây ra sự khác nhau (nếu có) của các trị số điện trở vừa tính được trong mỗi lần đo . Ngày soạn: 05/12/2017 Ngày giảng: 15/12/2017 Tiết 16: SỰ NỔI (VẬT LÍ 8) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Nêu được điều kiện nổi của vật. 2. Kĩ năng Giải thích được các hiện tượng nổi thường gặp trong cuộc sống. 3. Thái độ Giáo dục tính cẩn thận, biết liên hệ kiến thức với thực tế, vận dụng được vào cuộc sống. II. ĐỒ DÙNG GV: 2 cốc thí nghiệm đựng nước, 1 hòn bi gỗ, 1 hòn bi thép, 1 miếng gỗ khô có dạng hình hộp chữ nhật, phiếu học tập vẽ sẵn hình 12.1 (trang 43 SGK), máy chiếu HS: Đọc trước bài, bút dạ, III. PHƯƠNG PHÁP Nêu vấn đề, hoạt động nhóm, đàm thoại IV. TỔ CHỨC GIỜ HỌC 1. Ổn định tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 8C: 2. Khởi động/Kiểm tra/ĐVĐ *KT: (?) Khi vật bị nhúng chìm trong chất lỏng, nó chịu tác dụng của những lực nào? Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào những yếu tố nào? *ĐVĐ: Sử dụng máy chiếu Làm TN mở bài với hòn bi thép và hòn bi gỗ (HS quan sát) (?) Tại sao con tàu bằng thép nặng hơn hòn bi thép lại nổi, còn hòn bi thép thì chìm HS đưa ra ý kiến của mình GV ghi ý kiến ở bảng phụ Giới thiệu bài mới. 3. Bài mới: HĐ 1: Tìm hiểu điều kiện để vật nổi, vật chìm. MT: Nhận biết được điều kiện nổi của vật. ĐD: Máy chiếu Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: Đưa ra hình ảnh một vật nhúng chìm I. Điều kiện để vật nổi, vật chìm. trong chất lỏng, y/c HS nghiên cứu C1 và C1: 1 vật nằm trong lòng chất lỏng chịu phân tích lực. tác dụng của 2 lực: GV: Yêu cầu HS chỉ ra được vật chịu tác - Trọng lực P. dụng của 2 lực cùng phương, ngược chiều là - Lực đẩy Ác-si-mét FA P và FA. - Hai lực này cùng phương, ngược chiều. HS: Nghiên cứu C1 và phân tích lực. Trọng lực P hướng từ trên xuống, lực F A 13
  14. GV: Tổ chức cho HS thảo luận chung ở lớp hướng từ dưới lên. để thống nhất câu trả lời.- Biểu diễn được bằng hình vẽ (máy chiếu). P FA GV yêu cầu HS: Quan sát hình 12.1. Đọc C2: nghiên cứu C2 GV hướng dẫn cho HS hđ nhóm (3 phút) - HS quan sát H12.1, trả lời câu C2, HS vẽ các véc tơ lực vào phiếu học tập và trả lời câu hỏi cho từng trường hợp nộp sản phẩm học tập. Gv: Cho HS nhận xét Chốt lại kiến thức a) P > FA b) P = FA c) P P. Khi lên trên mặt thoáng thể tích phần vật chìm trong nước giảm FA giảm và FA = P thì vật nổi lên trên mặt thoáng làm câu C4. C4: Khi miếng gỗ nổi trên mặt nước, GV yêu cầu HS đọc và trả lời C5. trọng lượng riêng của nó và lực FA cân HS: Đọc nghiên cứu C5 trả lời. bằng nhau vì vật đứng yên nên P = F A (2 lực cân bằng). C5: Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét: FA = d.V d: Trọng lượng riêng của chất lỏng V: Phần thể tích của vật nhúng chìm trong nước. Câu không đúng: B. V là thể tích của cả miếng gỗ. HĐ 3: Vận dụng MT: Giải thích được các hiện tượng nổi thường gặp trong cuộc sống. 14
  15. GV: yêu cầu HS đọc và trả lời C6. III. Vận dụng HS: Đọc nghiên cứu C6 Yêu cầu tóm C6: Biết P = dV.V tắt thông tin. FA = dl.V Chứng minh: GV Gợi ý: - Vật sẽ chìm khi dV > dl + Khi vật nhúng trong chất lỏng hãy so - Vật sẽ lơ lửng khi dV = dl sánh Vvật và Vclỏng mà vật chiếm chỗ? - Vật sẽ nổi khi dV FA . Hay dV.V > dl.V => dV > dl b. Vật lơ lửng trong chất lỏng khi P = FA => dV = dl * TN củng cố: GV làm thí nghiệm củng cố c. Vật sẽ nổi lên mặt chất lỏng khi P dV dnước hòn bi thép bị lời C7. chìm. HS suy nghĩ So sánh dthép và dHg trả lời. Tàu làm bằng thép nhưng người ta thiết kế có nhiều khoang trống để d tàu < dnước nên con tàu có thể nổi trên mặt nước. 3 C8: Thả 1 hòn bi thép vào thuỷ ngân thì bi C8: Ta có: dthép = 78 000N/m 3 nổi hay chìm? Tại sao? dHg = 136 000N/m HS suy nghĩ và trả lời do dthép < dHg nên khi thả hòn bi thép vào thuỷ ngân thì bi sẽ nổi. GDBVMT: GV chiếu một số hình ảnh về Sự nổi (Máy chiếu) HS quan sát để có ý thức liên hệ thực tế về BVMT: Hàng ngày sinh hoạt của con người và hoạt động sản xuất thải ra môi trường lượng khí thải lớn. Đối với chất lỏng không hoà tan trong nước, có khối lượng riêng nhỏ hơn nước thì nổi trên mặt nước, ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường. Nơi nào tập trung đông dân cư cần hạn chế khí thải độc hại, có biện pháp an toàn trong vận chuyển dầu lửa Ở địa phương ta có khu công nghiệp Bình Xuyên, KCN Khai Quang, KCN Bá Thiện , các nhà máy hằng ngày thải ra một lượng nước thải rất lớn ảnh hưởng tới môi trường sống của con người , GV chốt lại VĐ về BVMT với mỗi bản thân chúng ta 4. Củng cố - Hướng dẫn về nhà. 15
  16. * Củng cố - Nhúng vật vào trong chất lỏng thì có thể xảy ra những trường hợp nào với vật? So sánh P và FA? - Vật nổi lên mặt chất lỏng thì phải có điều kiện nào ? - Đưa ra bản đồ tư duy tổng hợp (Máy chiếu) * Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm bài tập 12.1- 12.7 (SBT). - Làm lại TN về Sự nổi của vật và tìm hiểu thêm về các hiện tượng liên quan đến sự nổi trong thực tế đời sống hàng ngày - Chuẩn bị Ôn tập HKI. - Đọc trước Bài 13: Công cơ học. * Rút kinh nghiệm giờ dạy: 6.2. Về khả năng áp dụng của chuyên đề Các giải pháp cụ thể Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các tri thức Vật lí hoá là sự khái quát hoá các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Dựa trên các thí nghiệm học sinh thực hiện được các thao tác tư duy để tiếp thu tri thức mới. Bài học có thí nghiệm kích thích óc tò mò khám phá khoa học, ham hiểu biết, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh. Sau đây là một số giải pháp tổ chức học sinh tiếp thu kiến thức và có kỹ năng làm thí nghiệm để để đạt hiệu quả trong bài học: 6.2.1. Chuẩn bị thí nghiệm Nói chung thí nghiệm phải kích thích được hứng thú óc sáng tạo của học sinh. Muốn đạt được điều đó giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ nội dung bài dạy, các thí nghiệm sẽ làm. Ví dụ: Khi nghiên cứu: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, tức là phải trả lời được câu hỏi: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không? Từ đó giáo viên xác định rõ mục đích thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho phù hợp. Các dụng cụ thí nghiệm phải đơn giản dễ làm và chất lượng tốt đảm bảo độ chính xác cao. Trong quá trình giáo dục rất cần có óc sáng tạo của giáo viên để có được các dụng cụ thí nghiệm phù hợp, vì không phải dụng cụ thí nghiệm nào cũng có và cũng hoạt động tốt, nhiều khi giáo viên phải tự tạo ra các dụng cụ thí nghiệm phục phụ cho giảng dạy. Để kích thích thị giác giáo viên cũng cần phải chọn các thí nghiệm có đồ dùng màu sắc tương phản “bắt mắt” giúp học sinh quan sát tốt hơn. 16
  17. Thí nghiệm thành công tức là phải được chuẩn bị kỹ, làm đi làm lại nhiều lần nếu thất bại sẽ phá vỡ tiến trình bài học, gây tâm lý hoang mang, thất vọng đối với học sinh. Điều không thể thiếu được là giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các kiến thức có liên quan để đi đến tri thức mới một cách logic. 6.2.2. Hướng dẫn học sinh làm thực hành trước Trước những tiết học thực hành, cho một nhóm các em đến lớp và phòng thiết bị tự chuẩn bị dụng cụ, hướng dẫn cách sử dụng dụng cụ, như vậy đa số các em đã biết mục tiêu của giờ thực hành sắp học. Giáo viên hướng dẫn học sinh việc lắp ráp, cách tiến hành thí nghiệm, những lưu ý về cách sử dụng để đảm bảo an toàn cho người và dụng cụ tránh hỏng hóc trên cơ sở đó học sinh biết cách sử dụng dụng cụ và chủ động hơn trong giờ thực hành hôm sau. Đặc biệt giáo viên ưu tiên các nhóm yếu, một số học sinh còn nhút nhát trong thực hành. Đầu năm học phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh cứ đến tiết học nào có thí nghiệm, thì trước giờ vào lớp cùng thầy chuẩn bị thí nghiệm mà thầy hướng dẫn. Lớp trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng nhóm lần lượt theo tuần. Với cách làm như vậy sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng quan sát, đo lường phổ biến và năng lực thực hiện những thí nghiệm Vật lí tốt hơn trong giờ thực hành, đồng thời khích lệ được tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm. Thực tế khi áp dụng biện pháp này các em tỏ ra rất hứng thú, thích được tận tay chọn dụng cụ thí nghiệm và có hứng thú, tích cực hơn trong học tập. 6.2.3. Vận dụng các bước tiến hành thí nghiệm * Bước 1: Thu thập thông tin Giáo viên hướng cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm, tìm được những thông tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo Lập kế hoạch khám phá thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ thiết bị thí nghiệm, chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, chỉ ra những yếu tố cần giữ nguyên, không thay đổi khi làm thí nghiệm. Tiến hành thí nghiệm: Bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn, thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả không phù hợp với vấn đề đặt ra. Ghi kết quả khám phá, đọc số chỉ của các dụng cụ thí nghiệm ở mức độ cẩn thận và chính xác cần thiết, lập bảng kết quả, biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ * Bước 2: Xử lí thông tin Ví dụ như : Lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó phân tích dữ liệu, kết quả thí nghiệm và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ kết quả thí nghiệm từ biểu bảng đồ thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những dấu hiệu bản chất của những nhóm đối tượng đã quan sát , so sánh, phân tích, tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận. 17
  18. * Bước 3: Thông báo kết quả làm việc Mô tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích những việc đã làm bằng lời, bằng hình vẽ hoặc bằng đồ thị nêu kết luận đã tìm thấy được. * Bước 4: Vận dụng ghi nhớ kiến thức Vận dụng giải các bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm) làm đồ chơi, dụng cụ học tập Trong mỗi tiết dạy có thí nghiệm, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở những mức độ khác nhau (có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo viên điều khiển học sinh thực hiện một vài phần, có thể để học sinh tự thực hiện hoàn toàn ) Ví dụ bài: Sự truyền ánh sáng Khi nghiên cứu về đường truyền ánh sáng, đầu tiên giáo viên phải yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để thu thập thông tin để tìm hiểu mục đích của thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm. Giáo viên yêu cầu học sinh bố trí thí nghiệm như hình 2.1 trong SGK và quan sát ánh sáng phát ra từ dây tóc đèn pin bằng ống thẳng và ống cong sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Ánh sáng từ dây tóc đèn pin truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong ? Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải tự làm thí nghiệm, quan sát tìm tòi được những thông tin cần thiết cho quan niệm đường truyền của ánh sáng. Tiếp theo yêu cầu học sinh xử lí thông tin bằng thí nghiệm kiểm tra (bố trí thí nghiệm như hình 2.2 SGK) với thí nghiệm này học sinh kiểm tra xem khi không dùng ống ánh sáng có truyền đi theo đường thẳng không ? Việc xử lí thông tin này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tìm tòi, tiến hành thí nghiệm, lựa chọn thông tin đã thu thập ở thí nghiệm hình 2.1 để tìm ra lời giải đáp đúng về đường truyền của ánh sáng. Từ đó học sinh phải hoàn thành được phần kết luận trong SGK (đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng). Để phát huy hiệu quả các thí nghiệm học sinh tự tìm tòi kiến thức một cách chủ động sáng tạo. Điều vô cùng quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp thí nghiệm với hệ thống câu hỏi dẫn dắt. Ở chương II: Âm học (Vật lí 7) hầu hết các thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm kiểm chứng để xây dựng và mở rộng kiến thức. Ví dụ bài: Nguồn âm, ngoài các dụng cụ như dây cao su, trống, âm thoa giáo viên có thể tạo thêm một thí nghiệm nhạc cụ (đàn ống nghịêm) và hướng cho học sinh tự làm và kiểm tra được kết luận. Với thí nghiệm củng cố này học sinh sẽ rất hứng thú và nắm vững được đặc điểm của nguồn âm đó là “Vật dao động phát ra âm”, làm được như vậy chúng ta mới đạt được mục đích đặt ra. 6.2.4. Kiểm tra việc thực hành vận dụng của học sinh Khi kiểm tra bài cũ hoặc trong bài kiểm tra 45 phút, đưa các câu hỏi dưới dạng thực hành. Đối với những dạng câu hỏi này chỉ khi học sinh hiểu về thí nghiệm, kết quả thí nghiệm các em sẽ trình bày được. Ví dụ: Trong bài kiểm tra 45 phút định kì hoặc học kì đưa ra câu hỏi về đo thể tích vật rắn không thấm nước: Cho một bình chia độ, một hòn đá cuội (không bỏ lọt 18
  19. bình chia độ), một cái bát, một cái đĩa và nước. Hãy tìm 2 cách xác định thể tích hòn đá cuội. 6.2.5. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá Hướng dẫn học sinh trong cùng một nhóm đánh giá nhau về ý thức, tác phong tham gia thí nghiệm, biện pháp này áp dụng đối với các bài thực hành. Biện pháp này nhằm mục đích làm cho học sinh tích cực, tự giác, chủ động hơn trong khi thực hành. Giáo viên quan sát cả lớp nhưng cũng không thể bao quát từng học sinh còn ở mỗi nhóm học sinh biết rõ bạn nào tích cực, bạn nào không tích cực cho nên đánh giá sẽ chính xác hơn. Giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu tự đánh giá của học sinh và quy định rõ điểm tối đa cho phần tự đánh giá là 3 điểm, điểm cho báo cáo thực hành là 7 điểm. Tuy nhiên người quyết định cuối cùng vẫn là giáo viên. Phiếu tự đánh giá này thu cùng báo cáo thực hành. Mẫu phiếu tự đánh giá của học sinh: Họ tên Ý thức, thái độ tham gia các hoạt động. (3 điểm) Chất Không Tham gia Tham gia Tham gia Tổng lượng STT tham gia thụ động chủ động tích cực, điểm báo cáo (0đ) (1 đ) nhưng có hiệu (10đ) hiệu quả quả (3đ) (7đ) chưa cao (2 đ) 1 6.2.6. Tự thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà Ngoài việc các thí nghiệm được chuẩn bị ở trường, tại phòng thí nghiệm còn có nhiều thí nghiệm học sinh hoàn toàn tự bố trí và làm trước ở nhà. Giáo viên có thể hướng dẫn như một bài tập thực nghiệm, học sinh tự thiết kế tự tay làm và viết báo cáo để trao đổi với thầy và với các bạn trong lớp, nhất là các em đang học theo mô hình trường học mới. Thông qua đó học sinh càng có lòng say mê học tập môn học, có kỹ năng thực hành thí nghiệm, trải nghiệm sự sáng tạo của mình. Với thí nghiệm tự thiết kế và làm ở nhà còn giúp cho học sinh có kiến thức, kỹ năng giải các bài tập thực nghiệm, một dạng bài tập hết sức quan trọng trong bộ môn Vật lí. 6.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin Đây là biện pháp được áp dụng trong các bài thực hành đồng loạt, hoặc trong các bài dạy mà thí nghiệm không có dụng cụ hoặc dụng cụ hỏng không có độ chính xác (Ví dụ như bài: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt). Giáo viên thực hiện hỗ trợ thêm về thí nghiệm ảo hoặc cho học sinh xem video clip giới thiệu về thí nghiệm. Biện pháp này giúp giáo viên đạt được mục tiêu kiến thức đề ra, giúp học sinh quan sát được hiện tượng và rút ra được kết luận cần thiết. 19
  20. 6.2.8. Trao đổi ở tổ nhóm Ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi giáo viên cần tích cực học hỏi, trao đổi dự giờ đồng nghiệp nhất là giao lưu chuyên môn, các giờ dạy tốt dạy giỏi ở trường khác Đặc biệt trong trường hàng tháng tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ như đăng ký dạy tốt, thảo luận về việc vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng vào từng tiết học. Bàn bạc trong tổ về cách thức sáng tạo các thí nghiệm trong từng bài dạy. Nhờ đó mà kỹ năng thí nghiệm và chất lượng giảng dạy được nâng nên rõ rệt. 6.2.9. Phạm vi áp dụng của các giải pháp đã nêu trên Các giải pháp đã nêu trên được áp dụng thường xuyên trong các bài giảng dạy Vật lí của cấp học, vì các bài học thường xuyên có các thí nghiệm đặc trưng cho môn học. 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng chuyên đề Trường học đảm bảo về phòng học bộ môn. Các trang thiết bị đồ dùng dạy học đầy đủ phục vụ cho các thí nghiệm được tiến hành theo tiết học, theo chủ đề của mô hình trường học mới. 8. Kết quả thu được do áp dụng chuyên đề Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ 15 thực hiện theo chương trình sách giáo khoa hiện hành. Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy học, cùng với sự cố gắng của mỗi giáo viên, kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy với việc thực hiện các phương pháp thí nghiệm, học sinh đạt được những mục tiêu như sau: 8.1. Về kiến thức Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái hiện lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi. 8.2. Về kĩ năng Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình Vật lí để thu thập các dữ liệu thông tin cần thiết; Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản; Kĩ năng phân tích, xử lí các thông tin và các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản. Để giải các bài tập Vật lí đòi hỏi những suy luận lôgíc và những phép tính cơ bản cũng như để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống; Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lí. Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đã đề ra; Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lí. 8.3. Về tình cảm thái độ Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ môn Vật lí cũng như áp dụng các kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng; Có thái độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong quan sát và thực hành 20
  21. thí nghiệm; Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua thực hiện chuyên đề này, chúng ta sẽ đạt được ở mức độ tích cực về nhiều mặt, cụ thể: 1.1. Về phương pháp nghiên cứu Rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp giảng dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào công việc giảng dạy của mình. 1.2. Về nội dung Kinh nghiệm nay đã giúp chúng ta có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và tiến hành một thí nghiệm Vật lí, dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Học sinh có kỹ năng thực hành thí nghiệm trong các giờ học, đồng thời tự mình thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà giúp cho học sinh giải các bài tập thực nghiệm một cách tích cực và sáng tạo hơn từ đó có niềm say mê nghiên cứu khoa học. 2. Những đề xuất và khuyến nghị Đề nghị với các cấp lãnh đạo, các cấp quản lí tăng cường bổ sung trang thiết bị đã xuống cấp qua nhiều năm sử dụng, cập nhật đầu tư các trang thiết bị hiện đại để thực hiện tốt việc hướng dẫn học sinh học tập. Trên đây là chuyên đề của tôi về: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS, rất mong nhận được các ý kiến nhận xét, đóng góp của các cấp lãnh đạo, quản lí và các đồng nghiệp, để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bình Xuyên, ngày tháng 3 năm 2018 Thủ trưởng đơn vị Tác giả chuyên đề Nguyễn Văn Tư Lê Đức Hạnh 21