SKKN Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4, Dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”

doc 22 trang binhlieuqn2 08/03/2022 5182
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4, Dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_ky_nang_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc_sinh_lop_4_dan.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4, Dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”

  1. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Vì số cam bằng 2 số quýt nên nếu biểu thị số cam là hai phần bằng 5 nhau thì số quýt là 5 phần như thế.Ta có sơ đồ: ?quả Số cam: Số quýt: 280 quả ?quả Tổng số cam và quýt là 280 quả ta dùng dấu ngoặc móc để chỉ tổng. Như vậy vẽ sơ đồ đoạn thẳng thế này học sinh dễ dàng thấy được hai điều kiện của bài toán : Bán được 280 quả cam và quýt (biểu thị mối quan hệ về tổng) và số cam bằng 2 số quýt (biểu thị mối quan hệ về tỉ số ).Và nhìn 5 vào sơ đồ, các em có thể đọc lại được đề toán. Giáo viên đặc biệt lưu ý đối với những học sinh tiếp thu bài còn chậm để hướng dẫn kỹ cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng: Ví dụ: + Tỉ số phải vẽ các phần đoạn thẳng có độ dài bằng nhau. + Điểm đầu đoạn thẳng của mỗi số phải đặt thẳng nhau, nếu đặt lệch sẽ không so sánh được . + Chú ý cách biểu thị số lớn, số bé cho đúng để không bị lộn số. + Biểu diễn tổng cho chính xác. Khi học sinh đã biết vẽ sơ đồ đoạn thẳng rồi, làm được việc này là giáo viên đã đạt được mục tiêu lớn nhất trong giảng dạy đó là không chỉ dừng lại ở việc “dạy toán” mà còn hướng dẫn học sinh “học toán” sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Kể cả đối với học sinh yếu, các em cũng có thể nhìn vào tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng của bài toán để dần dần nhớ ra các bước giải của dạng toán. Qua các thao tác giải trên, tôi đã hình thành dần dần cho học sinh trong các giờ dạy toán dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên đối với tất cả các bài toán dạng Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. 2. 2 Giải bài toán. Khi học sinh đã biết tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, căn cứ vào sơ đồ, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra cách giải của bài toán: 8/19
  2. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” ?quả Số cam: Số quýt: 280 quả ?quả Giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi mở giúp học sinh tư duy để tìm ra số cam, số quýt. - Nhìn vào sơ đồ, 280 quả tương ứng với mấy phần bằng nhau? (7 phần) - Làm thế nào để biết có 7 phần? (lấy 2 phần số cam cộng 5 phần số quýt) - Muốn biết số cam có bao nhiêu quả em cần phải biết gì? (biết 1 phần ứng với bao nhiêu quả). - Tìm 1 phần làm như thế nào? (Lấy tổng số quả chia cho tổng số phần bằng nhau). - Nêu cách tìm số cam? (lấy giá trị 1 phần nhân với số phần cam đã có) - Tương tự nêu cách tìm số quýt? (lấy giá trị 1 phần nhân với số phần quýt đã có hoặc lấy tổng số cam và quýt trừ đi số cam vừa tìm). Sau đó học sinh giải bài toán. Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 2 + 5 = 7(phần) Giá trị một phần là: 280 : 7 = 40 (quả) Số cam bán được là: 40 x 2 = 80 (quả) Số quýt bán được là: 40 x 5 = 200 (quả) Hoặc : 280 - 80 = 200 (quả) Đáp số: Cam: 80 quả Quýt: 200 quả Từ cách giải trên, nhìn vào bài làm học sinh có thể rút ra các bước giải của bài toán: Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau. Bước 2: Tìm giá trị một phần ( bằng tổng chia tổng số phần bằng nhau). 9/19
  3. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Bước 3: Tìm số bé (bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số bé). Bước 4: Tìm số lớn ( bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số lớn). Hoặc: Số lớn = Tổng trừ đi số bé. Giáo viên chốt: đó là các bước giải của dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. Nắm vững quy tắc giải của dạng toán thì các em cũng sẽ biết áp dụng để giải các bài toán nâng cao (Tôi thường dạy vào các tiết Hướng dẫn học của buổi chiều). Ví dụ khi giáo viên cho phần tóm tắt dạng toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, yêu cầu học sinh đặt đề toán với tóm tắt đó, các em sẽ dễ dàng đặt được đề toán và giải được bài toán đó. Ví dụ : Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải ( Bài tập 4 - SGK Toán, trang 149). ? l Thùng 1: Thùng 2: 180 lít ? l Nhìn vào sơ đồ học sinh đặt đề toán một cách dễ dàng như: Cả hai thùng chứa 180 lít xăng, trong đó số lít xăng ở thùng thứ nhất bằng 1 số lít xăng của thùng thứ hai. Hỏi mỗi thùng chứa bao nhiêu lít xăng. 4 Hoặc: Hai thùng chứa 180 lít xăng, trong đó số lít xăng ở thùng thứ hai gấp 4 lần số lít xăng của thùng thứ nhất. Hỏi mỗi thùng chứa bao nhiêu lít xăng. Sau đó học sinh tiếp tục vận dụng các bước giải tiếp theo để giải bài toán. Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4= 5(phần ) Số lít xăng của thùng thứ nhất là: 180 : 5 = 36 (l) Số lít xăng của thùng thứ hai là: 36 x 4 = 144 (l) 10/19
  4. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Đáp số: Thùng thứ nhất: 36 lít xăng Thùng thứ hai: 144 lít xăng. Đối với học sinh khá - giỏi, các em sẽ biết áp dụng qui tắc để giải các bài toán cùng dạng mức độ khó hơn như trong các trường hợp tổng hoặc tỉ số thể hiện dưới dạng ẩn. ( Tôi thường cho các em thực hành luyện tập vào buổi 2 trong các tiết Hướng dẫn học). • Trường hợp 1: Bài toán tổng thể hiện dưới dạng ẩn. Ví dụ : ( Bài tập 4 – Vở Luyện tập Toán 4 tập 2, trang 48) 1 Năm nay tuổi con bằng tuổi mẹ. Sau 3 năm nữa tổng số tuổi của hai 5 mẹ con là 42 tuổi. Tính tuổi hiện nay của mỗi người. Giáo viên cho học sinh đọc đề toán, xác định cái đã cho, cái phải tìm để nhận dạng toán bằng hệ thống câu hỏi: - Bài toán cho biết gì? 1 + Năm nay tuổi con bằng tuổi mẹ (chỉ tỉ số) 5 + Sau 3 năm nữa tổng số tuổi của hai mẹ con là 42 tuổi. - Bài toán hỏi gì? + Tuổi mẹ hiện nay và tuổi con hiện nay. ( tức là đi tìm hai số). Vậy đây chính là bài toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó nhưng tổng của bài toán thể hiện ở dạng ẩn, chưa rõ tổng tuổi hiện nay của hai người. - Vậy muốn biết tổng số tuổi của 2 mẹ con hiện nay em làm như thế nào? + Lấy tổng số tuổi sau 3 năm nữa trừ đi 3 x 2 vì mỗi năm mỗi người tăng thêm 1 tuổi nên sau 3 năm nữa so với hiện nay thì mẹ sẽ tăng thêm 3 tuổi và con tăng thêm 3 tuổi. Sau khi tìm được tổng, biết tỉ số của bài toán, học sinh sẽ tóm tắt và giải bài toán: Tổng số tuổi của 2 mẹ con hiện nay là : 42 – 3 x 2 = 36 ( tuổi ) Theo bài ra ta có sơ đồ: 11/19
  5. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” ? tuổi Tuổi con : Tuổi mẹ: 36 tuổi ? tuổi Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 5 = 6 (phần) Tuổi con hiện nay là: 36 : 6 = 6 (tuổi) Tuổi mẹ hiện nay là: 36 - 6 = 30 (tuổi) Đáp số: Tuổi con: 6 tuổi Tuổi mẹ: 30 tuổi • Trường hợp 2: Bài toán tỉ số thể hiện dưới dạng ẩn. Ví dụ : (Bài tập 235 – Sách Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 4, trang 26 ) Tổng hai số bằng 760. Tìm hai số đó biết 1 số thứ nhất bằng 1 số 3 5 thứ hai. Bài toán tỉ số được thể hiện dưới dạng ẩn. Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ: Số thứ nhất: Số thứ hai: 760 Nhìn vào sơ đồ ta thấy 1 số thứ nhất bằng 1 số thứ hai hay chính là số 3 5 thứ nhất bằng 3 số thứ hai. 5 Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 5 = 8 (phần) Số thứ nhất là: 760 : 8 x 3 = 285 Số thứ hai là: 760 - 285 = 475 Đáp số: Số thứ nhất: 285 12/19
  6. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Số thứ hai: 475 • Trường hợp 3: Bài toán cả tổng và tỉ số thể hiện dưới dạng ẩn. Ví dụ : ( Bài 275 – Sách bài tập phát triển Toán 4, trang 53). 2 4 Một hình chữ nhật có chu vi là 340 m. Biết chiều dài bằng chiều 5 7 rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó. Với đề toán này, học sinh phải suy nghĩ để xác định đúng dạng toán. Ở đây, bài toán ẩn tổng, ẩn tỉ, ẩn hai số phải tìm. Giáo viên cần gợi mở cho học sinh bằng hệ thống các câu hỏi như sau: - Bài toán cho biết gì? + Chu vi hình chữ nhật là 340 m. 2 4 + Biết chiều dài bằng chiều rộng. 5 7 - Bài toán hỏi gì? + Tính diện tích hình chữ nhật. - Muốn tính diện tích hình chữ nhật cần phải biết gì? + Biết chiều dài, chiều rộng - (tức là tìm 2 số: chiều dài, chiều rộng). 2 4 - Biết chiều dài bằng chiều rộng, đây là gì của bài toán? 5 7 + Là tỉ số của bài toán. 2 4 + Ta có: = . 5 10 4 4 - Em hiểu chiều dài bằng chiều rộng có nghĩa là như thế nào? 10 7 + Chiều dài bằng 10 chiều rộng. 7 - Vậy đâu là tổng của bài toán? + Tổng nằm trong chu vi. Và từ đó học sinh tìm được tổng của một chiều dài và một chiều rộng bằng cách lấy chu vi chia 2, và tỉ số của bài toán là chiều dài bằng 10 chiều rộng. 7 Đối với bài toán về hình chữ nhật, nếu cho chu vi thì trong chu vi đó chứa tổng của một chiều dài và một chiều rộng. Vậy sau khi xác định được tổng, tỉ số của bài toán và hai số phải tìm, học sinh dễ dàng nhận ra dạng toán trên và giải bài toán một cách dễ dàng. 13/19
  7. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” • Trường hợp 4: Những bài toán nâng cao lên thành "Tìm ba số khi biết tổng và tỉ số của ba số đó". Ví dụ : ( Bài 225 – Sách Toán bồi dưỡng học sinh lớp 4, trang 26). Ba cửa hàng bán được 2870l dầu. Cửa hàng thứ nhất bán gấp đôi cửa hàng thứ hai, cửa hàng thứ hai bán bằng 1 cửa hàng thứ ba. Hỏi mỗi cửa 4 hàng bán bao nhiêu lít dầu? Đối với bài tập này thì giáo viên sẽ hướng dẫn gợi ý học sinh dựa vào mối quan hệ giữa các tỉ số của 3 số đó trong bài để biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt bài toán. ?l Cửa hàng thứ nhất: ?l 2870l Cửa hàng thứ hai : Cửa hàng thứ ba : ?l Bài tập này học sinh sẽ tiến hành làm tương tự như bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số". Nhìn vào sơ đồ tóm tắt học sinh sẽ tìm ra cách giải và giải bài toán. Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 2 + 4 = 7 (phần) Cửa hàng thứ hai bán được số lít dầu là: 2870 : 7 x 1 = 410 (lít) Cửa hàng thứ nhất bán được số lít dầu là: 410 x 2 = 820 (lít) Cửa hàng thứ ba bán được số lít dầu là: 410 x 4 = 1640 (lít) Đáp số : Cửa hàng thứ nhất: 820 lít Cửa hàng thứ hai: 410 lít Cửa hàng thứ ba: 1640 lít Qua các ví dụ trên ta có thể thấy, sơ đồ đoạn thẳng không chỉ đơn thuần dùng để tóm tắt bài toán mà còn là một công cụ giúp cho việc suy luận tìm ra 14/19
  8. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” cách giải toán. Sử dụng sơ đồ ta có thể làm cho các bài toán khó, phức tạp trở thành các bài toán đơn giản theo dạng cơ bản, nên có thể dễ dàng giải được. Việc sử dụng lý thuyết ngắn gọn, đúc kết cách làm là vô cùng cần thiết, giúp học sinh dễ nhớ, khắc sâu nội dung bài học và nhớ được cách giải của bài toán. Như đã nói ở phần trên,việc giúp học sinh vẽ sơ đồ và hình thành kỹ năng thuần thục trong việc vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó, là cơ sở cho các em học dạng toán nào nắm vững dạng toán đó, tránh nhầm lẫn với các dạng toán khác. Phần lớn các bài tập ở dạng này, giáo viên nên cho học sinh vẽ sơ đồ là cách tốt nhất để học sinh phân biệt, nhận đúng dạng toán và có lời giải đúng. Như vậy, dù bài toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó" hay bất kì ở dạng toán nào thì điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm tắt đề toán. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng toán để tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình bày bài giải đúng. 3. Kiểm tra kết quả và thử lại Trong bất kì bài toán hay phép tính nào, mỗi khi thực hiện xong, giáo viên cần rèn cho các em có thói quen kiểm tra lại kết quả xem đã đúng chưa, giải xong bài toán cần phải thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán không? Có phù hợp với các điều kiện của bài toán không? Ở dạng toán này giáo viên có thể cho học sinh thử lại bằng cách: + Lấy hai số tìm được cộng lại nếu kết quả bằng tổng hai số của bài toán thì đáp số đúng. + Hoặc có thể thử lại bằng cách lập tỉ số. Ví dụ khi thử lại kết quả của bài toán: Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong số cam bằng 2 số 5 quýt. Tìm số cam , số quýt đã bán. Học sinh tìm ra kết quả là: Cam: 80 quả Quýt: 200 quả Thử lại bằng cách: Lấy số cam cộng với số quýt nếu bằng tổng số cam và quýt của bài toán đưa ra là đúng. 80 + 200 = 280 (quả) (tổng số quả cam và quýt). Hay có thể 80 : 200 = 80 = 8 = 2 ( tỉ số của cam và quýt). 200 20 5 15/19
  9. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Như vậy để rèn kĩ năng giải toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó, trước hết học sinh phải nắm vững các thao tác như đã nói ở trên đó là: 1. Đọc đề và nhận diện dạng toán. 2. Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. 3. Giải bài toán theo 4 bước. 4. Kiểm tra kết quả và thử lại. Sau đó, các em còn phải được luyện tập thực hành thường xuyên để hình thành kỹ năng, kỹ xảo giải dạng toán trên. Trong các giờ học chính khoá, giáo viên đưa ra các bài tập trong sách giáo khoa thuộc các dạng toán trên để học sinh luyện tập.Tìm thêm các bài tập trong sách bài tập phát triển Toán, trong vở Luyện tập Toán 4 để học sinh làm thêm vào các buổi chiều (học 2 buổi / ngày) giúp học sinh luyện tập tốt, tạo thói quen cảnh giác tránh sự nhầm lẫn với các dạng toán khác. Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên đưa thêm một số bài toán nâng cao để học sinh luyện giải. Qua đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong việc giải toán dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh. Tất cả những việc làm trên của giáo viên, đều nhằm rèn kĩ năng cho học sinh khi giải bất kì loại toán nào các em cũng được vận dụng. Việc rèn kĩ năng, kĩ xảo giải dạng toán trên không phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ có khả năng giải toán tốt, mà đòi hỏi phải luyện tập trong một thời gian dài, trong suốt cả quá trình học tập của các em. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, đưa ra phương pháp, còn học sinh sẽ là người đóng vai trò hoạt động tích cực, tìm ra tri thức và lĩnh hội nó và biến nó là vốn tri thức của bản thân. Dưới đây là giáo án minh họa 1 tiết dạy luyện tập dạng toán:“ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” mà tôi đã áp dụng một số giải pháp nêu trên: TOÁN Tiết 140: LUYỆN TẬP A. Mục tiêu - Nắm được cách giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Trọng tâm: Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó ”. - Làm được bài tập 1, bài tập 3 (SGK Toán, trang 149). - Giúp HS yêu thích toán học. 16/19
  10. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” B. Đồ dùng dạy học - Giáo viên: SGK, Giáo án - Học sinh: SGK, thước kẻ có vạch chia, bảng phụ C. Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ổn định lớp I. Kiểm tra bài cũ - Nêu các bước giải bài toán Tìm hai số - HS nêu: khi biết tổng và tỉ. Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau. Bước 2: Tìm giá trị một phần ( bằng tổng chia tổng số phần bằng nhau). Bước 3: Tìm số bé (bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số bé). Bước 4: Tìm số lớn ( bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số lớn). Hoặc: Số lớn = Tổng trừ đi số bé. - Nhận xét - Lớp nhận xét. II. Bài mới 1. Giới thiệu bài - GV giới thiệu và ghi tên bài lên bảng. - HS viết vở 2. Luyện tập Bài 1: - Cho HS đọc bài toán và nêu yêu cầu - HS đọc, lớp đọc thầm của đề bài: + Bài toán cho biết những gì? + Bài toán hỏi gì? - HS trả lời - Bài toán thuộc dạng toán gì? Vì sao em biết? - Xác định tổng và tỉ? - Tổng là 28; tỉ 3:1 - 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ, lớp thực hiện vào vở. Ta có sơ đồ: ?m Đoạn 1: 28m Đoạn 2: - Nhận xét – bổ sung (nếu có). ? m 17/19
  11. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” - Yêu cầu HS làm bài vào vở - HS làm bài vào vở. Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là : 3 + 1 = 4 (phần) Giá trị một phần là: 28 : 4 = 7 (m) Đoạn thứ nhất dài là : 7 x 3 = 21 (m) Đoạn thứ hai dài là : 28 – 21 = 7 (m) Đáp số : Đoạn thứ nhất : 21m Đoạn thứ hai : 7m - GV chấm bài, nhận xét. - 1 HS lên bảng trình bày bài làm. - Nhận xét. - Nhận xét. Bài 3: - Gọi HS đọc đề bài toán và nêu yêu cầu? - HS thực hiện yêu cầu. - Gọi 1 HS khá, giỏi lên vẽ sơ đồ. - Lớp quan sát, nhận xét. - Hỏi: Dựa vào đâu mà em vẽ được sơ đồ - HSTL minh họa trong bài toán này? GV nhấn mạnh: Đây là bài toán tỉ số được thể hiện dưới dạng ẩn nên trước vẽ sơ đồ ta cần lập luận để nêu ra tỉ số của bài toán. - Yêu cầu HS làm vào vở, 1 HS làm bảng - HS làm bài. phụ. Bài giải Vì số lớn giảm 5 lần thì được số bé nên số lớn gấp 5 lần số bé. Ta có sơ đồ: ? Số lớn 72 Số bé ? Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 1 = 6 ( phần ) Số bé là: 72 : 6 = 12 Số lớn là: 72 - 12 = 60 Đáp số: Số lớn: 60 3. Củng cố, dặn dò Số bé: 12 - Nêu các bước giải bài toán Tìm hai số 18/19
  12. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” khi biết tổng và tỉ của hai số đó. - HS nêu. - Nhận xét giờ học. - HS lắng nghe. - Dặn HS chuẩn bị bài sau. IV. KẾT QUẢ Qua một thời gian thực nghiệm, nghiên cứu rèn kỹ năng giải toán: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó,tôi thấy học sinh không những nắm vững dạng toán, mà còn có kỹ năng giải toán tốt hơn. Học sinh không bị nhầm lẫn dạng toán Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó với các dạng toán khác. Kết quả khảo sát đối chứng với kết quả ban đầu cho thấy: TSHS Khảo HS làm đúng Chưa biết tóm Chưa xác định được sát tắt và giải. dạng toán. SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Lần 1 14 53,8 12 46,2 10 38,5 26 Lần 2 25 96,2 1 3,8 0 0 Có lẽ không có gì mừng hơn khi học sinh nắm chắc dạng toán và chất lượng môn toán được nâng lên qua bài khảo sát lần sau. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua quá trình nghiên cứu rèn kĩ năng giải toán Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó nói riêng và giải toán có lời văn nói chung, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: 1. Rèn cho học sinh có thói quen đọc kỹ đề toán, xác định: Cái đã biết - Cái cần phải tìm. Thông qua đó để nhận diện, phân biệt, không bị nhầm lẫn với các dạng toán khác. 2. Nhận diện dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” trong các trường hợp: Tổng ẩn hoặc tỉ ẩn. 3. Học sinh biết tóm tắt dạng toán đó bằng sơ đồ đoạn thẳng. 4. Nắm vững các bước giải của dạng toán. 5. Biết kiểm tra lại kết quả mỗi khi làm xong. 6. Học sinh được luyện tập thực hành nhiều. 19/19
  13. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Để có kết quả giảng dạy tốt, đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình và có phương pháp giảng dạy tốt, phải nắm được trình độ của học sinh, phân loại đối tượng học sinh để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức cho phù hợp, tạo ra không khí vui vẻ, sôi nổi, gây hứng thú học tập cho các em. Khi dạy mỗi bài, mỗi dạng cần giúp các em nắm vững bản chất, xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện, không bỏ xót dữ kiện để có kĩ năng giải thạo. Là người giáo viên được phân công giảng dạy khối lớp 4. Tôi nhận thấy việc tích luỹ kiến thức cho các em là cần thiết, nó tạo tiền đề cho sự phát triển tri thức của các em ."Cái móng" chắc sẽ giúp các em tạo bàn đạp và đà để tiếp tục học lên lớp trên và hỗ trợ các môn học khác. Trên đây là một số ý kiến, kinh nghiệm của tôi trong việc rèn kĩ năng giải toán: “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”. Tôi rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn và giúp tôi tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2019 20/19
  14. Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa: Toán 4 - NXB Giáo dục. Tác giả: Đỗ Đình Hoan (chủ biên) 2. Sách tham khảo: + Thiết kế bài giảng Toán 4 – NXB Hà Nội Tác giả: Nguyễn Tuấn (chủ biên) + Toán bồi dưỡng học sinh giỏi - lớp 4 – NXB Giáo dục. Tác giả : Nguyễn Áng (chủ biên) + Luyện tập Toán 4 - Tập 2 – NXB Giáo dục. Tác giả: PGS. TS Đỗ Trung Hiệu (chủ biên) + Sách giáo viên Toán 4 – NXB Giáo dục Tác giả: Đỗ Đình Hoan (chủ biên) + Sách bài tập phát triển Toán 4 – NXB Giáo dục Tác giả: Nguyễn Áng – Đỗ Trung Hiệu (đồng chủ biên) + Sách phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học – NXB Giáo Dục Tác giả: Nguyễn Thanh Hưng. 21/19