SKKN Sử dụng mô hình “Vòng tròn t hảo Luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng mô hình “Vòng tròn t hảo Luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_su_dung_mo_hinh_vong_tron_t_hao_luan_van_chuong_vao_day.docx
Nội dung tóm tắt: SKKN Sử dụng mô hình “Vòng tròn t hảo Luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân
- 45 vai trò trung tâm của HS trong lớp học. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS chưa có tính trách nhiệm cao hoặc chưa mạnh dạn trao đổi với các thành viên khác. Nhưng nhìn chung, phần lớn HS khi tham gia tiết học đều cảm thấy có hứng thú và mong muốn được tiếp tục tham gia vào các tiết học tương tự. Bảng đánh giá kết quả kiểm tra của HS (Xem đề bài phần Phụ lục) Điểm 9 - 10 Điểm 7 - <9 Điểm 5 - <7 Điểm < 5 Lớp thực nghiệm 8 (17,8%) 32 (71,1%) 5 (11,1%) 0 (10A8 – 45HS) Lớp đối chứng 2 (4,4%) 33 (73,3%) 9 (20%) 1 (2,3%) (10A5 – 45HS) Từ bảng trên, có thể nhận thấy sau tiết dạy vận dụng mô hình “vòng tròn thảo luận văn chương”, số lượng HS ở lớp thực nghiệm đạt điểm khá, giỏi tương đối cao. Có đến 17,8 % đạt mức điểm từ 9 trở lên là một dấu hiệu cho thấy hiệu quả bước đầu của mô hình dạy học đọc hiểu này. Kết quả này là nguồn động viên rất lớn đối với bản thân người viết sáng kiến và đó cũng là tiền đề vững chắc để người viết tiếp tục áp dụng cho những bài học và năm học tiếp theo.
- 46 Phần 3. KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến: Trong sáng kiến này, người viết đã phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn khi dạy học đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) trong nhà trường phổ thông. Người viết cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục thực trạng đó: trang bị cho HS nền tảng lí luận về mô hình “vòng tròn thảo luận văn chương”; đề xuất những nguyên tắc và cách thức tổ chức “vòng tròn thảo luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân). 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến: Nhờ những giải pháp của sáng kiến mà HS có thể đạt được mục tiêu bài học về năng lực và phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vai trò trung tâm trong học tập. Từ đó, chất lượng dạy và học môn ngữ văn nói chung được nâng cao. 3. Kiến nghị với các cấp quản lí: - Với tổ bộ môn: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, cần giới thiệu, bồi dưỡng cho GV các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm phát huy tính cực, chủ động của HS. Giao cho những GV cốt cán, có nhiều kinh nghiệm, tích cực đổi mới, xây dựng những bài học mẫu và thao giảng để các GV khác có thể học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Với Ban Giám hiệu Nhà trường: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian cho các buổi ngoại khóa văn học, duy trì hiệu quả hơn hoạt động của câu lạc bộ “Sách và hành động”, có thể xem xét thành lập các câu lạc bộ văn học - Với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp quản lí cao hơn: + Đây là năm đầu tiên chương trình giáo dục 2018 bậc THPT được thực hiện nên còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong cả việc biên soạn SGK và thực hiện chương trình. Vậy nên, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cấp quản lí cần lắng nghe những phản hồi từ người dạy, người học để có những chỉ đạo hợp lí hơn trong những năm học tiếp theo.
- 47 + Lựa chọn các tác phẩm đưa vào chương trình SGK cần tinh tuyển về chất lượng nhưng cũng cần chú ý về số lượng để đảm bảo tính vừa sức đối với cả người dạy và người học. Với điều kiện thời gian và trình độ có hạn, dù đã cố gắng và tận tâm nhưng chắc chắn bản sáng kiến này vẫn còn những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những góp ý quý báu của đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
- 48 Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm thông tư số 32/2018/TT – BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 2. Trần Thanh Đạm chủ biên (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo thể loại, NXB Giáo dục. 3. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên) (2022), Ngữ văn 10, tập một, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên) (2022), Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập một, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam. 5. Đoàn Thị Thanh Huyền, Lê Thị Minh Nguyệt (2019), “Dạy học kĩ năng phân tích nhân vật truyện ngắn cho học sinh lớp 9 trong môn Ngữ văn bằng mô hình GRR”, Hội thảo Nghiên cứu và dạy học tác phẩm theo loại thể: định hướng phát triển năng lực và yêu cầu mới trong thực hiện Chương trình Ngữ văn hiện nay, Khoa Ngữ văn – Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. 6. Phạm Thị Thu Hương (2021), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm. 7. Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu (2020), Giáo trình Phương pháp dạy đọc văn bản, NXB Đại học Cần Thơ.
- 49 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu tự đánh giá cá nhân và hoạt động nhóm sau khi tham gia “vòng tròn thảo luận văn chương” PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHÓM Họ và tên HS: . Lớp: . 1. Đánh dấu X vào thang điểm từ 0 đến 5, tự đánh giá cá nhân trong quá trình sử dụng “vòng tròn thảo luận văn chương” để đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” theo các nội dung sau: 1 2 3 4 5 Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ chuẩn bị ở nhà Tham gia tự giác, tích cực vào cuộc thảo luận Đóng góp các ý tưởng sáng tạo Lắng nghe tích cực Không có hành vi gây cản trở cuộc thảo luận - Việc em đã làm tốt khi sử dụng mô hình “vòng tròn thảo luận văn chương”: - Việc em còn gặp khó khăn: 2.Đánh giá hoạt động của cả nhóm bằng cách hoàn thành bảng sau: Điều nhóm đã làm tốt Điều nhóm cần khắc phục
- 50 Phụ lục 2. Đề kiểm tra tự luận sau khi thực nghiệm ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC HIỂU – NGỮ VĂN 10 Thời gian 45 phút Đọc văn bản sau : CÂU CHUYỆN VỀ CHIẾC BÌNH NỨT Có một người nông dân thường xuyên phải gánh nước từ suối về nhà. Suốt hai năm ông dùng hai chiếc bình gánh nước, trong đó có một chiếc bị nứt. Từ vết nứt của nó, nước cứ bị rỉ ra. Vì thế, cuối đoạn đường dài, từ con suối về nhà, một chiếc bình luôn đầy nước; chiếc kia thì chỉ mang về một nửa bình nước. Dĩ nhiên, cái bình nguyên vẹn rất tự hào về thành tích của nó và cũng không bỏ lỡ cơ hội nào để tỏ ý coi thường, chê trách chiếc bình nứt. Còn chiếc bình nứt luôn buồn tủi, xấu hổ về khuyết điểm của mình. Nó khổ sở vì chỉ hoàn tất được một nửa công việc phải làm. Trong hai năm, nó phải chịu đựng sự giày vò, đau khổ với ý nghĩ mình là kẻ thất bại và vô tích sự. Một ngày nọ, chiếc bình nứt bèn lên tiếng bày tỏ với người gánh nước: – Con rất xấu hổ về bản thân và muốn nói lời xin lỗi ông về thời gian đã qua. Người gánh nước hỏi lại cái bình: – Sao con phải xin lỗi? Mà con xin lỗi về chuyện gì? Cái bình nứt đáp lại: – Suốt hai năm qua, do vết nứt của con mà nước đã bị rò rỉ trên đường về nhà. Ông đã phải làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại không hoàn toàn như ông mong đợi. Người gánh nước mỉm cười: – Không phải vậy đâu! Ngày mai, trên đường ra suối con hãy quan sát kĩ hai bên đường rồi nói ta xem có gì khác lạ nhé. Hôm sau, chiếc bình nứt nhìn con đường từ nhà ra suối và thấy hai bên đường quang cảnh khác hẳn nhau. Một bên, cỏ mọc xanh mát và có rất nhiều bông hoa đồng nội đủ màu đang khoe sắc. Bên kia chỉ toàn là đất cát và vài khóm cỏ dại héo khô. Không đợi nó cất tiếng hỏi, người gánh nước đã nói:
- 51 – Con có thấy rằng những bông hoa kia chỉ nở một bên ven đường, chỉ ở phía bên con mang nước về nhà không? Nước từ vết nứt của con đã tưới cho đất, nuôi dưỡng cỏ hoa. Vợ và con gái ta đã rất vui vẻ, hạnh phúc khi hái những bông hoa kia mang về tô điểm cho căn bếp, cho ngôi nhà của chúng ta. Ngắm những bình hoa ấy, ta quên nỗi mệt nhọc sau một ngày dài vất vả. Không có vết nứt của con, gia đình ta sẽ không có được những niềm vui ấm áp đó. Chiếc bình nứt bừng tỉnh. Nó biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày mới trên con đường này sẽ luôn đến cùng niềm vui và hạnh phúc. (Theo Quà tặng cuộc sống, 2003) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Tóm tắt ngắn gọn văn bản trên. Câu 2: Tìm những chi tiết về chiếc bình nứt (vẻ bề ngoài, tâm trạng, lời nói, suy nghĩ ). Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật. Câu 3: Nhân vật chiếc bình nứt gợi cho em những liên tưởng gì? Câu 4: Bằng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, câu chuyện đã gửi gắm thông điệp gì đến bạn đọc? Câu 5: Giả sử em được đặt cho các bạn trong lớp một câu hỏi liên quan đến Câu chuyện về chiếc bình nứt, em sẽ đặt câu hỏi gì? Dự kiến một vài ý tưởng cho câu trả lời.
- 52 Phụ lục 3. Một số sản phẩm của HS (bảng phân vai) CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN Người tạo kết nối Hoàn thành bảng chỉ dẫn sau để tạo ra sự kết nối giữa VB và các yếu tố có liên quan: TÁC GIẢ BỐI CẢNH XÃ HỘI TÁC PHẨM CÙNG ĐỀ TÀI TRẢI NGHIỆM CÁ NHÂN
- 53 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN Người thiết kế câu hỏi Đặt 3 – 5 câu hỏi cho mỗi mục sau: Câu hỏi về nội dung và nghệ thuật của VB Câu hỏi đặt cho Câu hỏi đặt cho các (cốt truyện, tình huống, tác giả Nguyễn độc giả khác nhân vật, sự kiện, chi Tuân tiết, lời thoại )
- 54 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN Người khám phá nhân vật 1. Liệt kê những chi tiết khắc họa nhân vật Huấn Cao theo chỉ dẫn sau: • Qua cuộc nói chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại trước khi Huấn Cao đến: • Khi mới đến nhà lao: • Khi ở trong nhà lao: • Khi viết chữ tặng cho quản ngục: 2. Dựa vào các chi tiết đó, khái quát đặc điểm phẩm chất, tính cách Huấn Cao. 3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Huấn Cao của tác giả.