SKKN Đổi mới phương pháp đọc- Hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn Lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

docx 34 trang thulinhhd34 3941
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp đọc- Hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn Lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_doi_moi_phuong_phap_doc_hieu_ca_dao_viet_nam_chuong_tri.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Đổi mới phương pháp đọc- Hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn Lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

  1. + Cô gái đã thách cưới những gì? - Cô gái thách cưới độc đáo: một nhà khoai Vì sao cô lại thách cưới như vậy? lang-> Đàng hoàng, sang trọng; hóm hỉnh, cảm thông cảnh nghèo; mong ước mùa màng bội thu. - Lý do thách cưới + Củ to- mời làng + Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi + Củ mẻ- con trẻ ăn chơi giữ nhà + Củ rím, củ hà- con lợn, con gà nó ăn + Qua lời thách cưới đó, em -> Chu đáo, đảm đang, tháo vát của bà chủ hiểu gì về cô gái? trong tương lai; thể hiện tình cảm đậm đà với + Lời thách cưới của cô gái có ý họ hàng, làng xóm. nghĩa gì? - Ý nghĩa lời thách cưới của cô gái + Hiểu thấu cảnh ngộ của chàng trai-> Cảm thông bằng lòng với hoàn cảnh ấy; thể hiện quan niệm: trọng tình nghĩa hơn của cải. + Lạc quan trong hoàn cảnh nghèo khó. + Nếu em là cô gái trong bài ca dao em sẽ có thái độ và cách ứng xử như thế nào với chàng trai? Vì sao? HS thảo luận cặp đôi. - Qua bài ca dao trên, em nhận d. Ý nghĩa bài ca dao thấy vẻ đẹp tâm hồn người lao - Cuộc sống nghèo mà vui đùa, hóm hỉnh. động xưa như thế nào? - Người lao động xưa tự cười mình trong cảnh nghèo, đúng lúc cưới (lúc bộc lộ rõ nhất cái nghèo, để cười, để vui). - Người lao động với tâm hồn lạc quan, yêu đời, bản lĩnh, họ đã sáng tạo ra những bài ca dao hài hước để tự cười mình, để vượt lên trên cảnh nghèo, sống qua những tháng ngày khó khăn. Đó chính là niềm vui sống, yêu đời của những con người chân lấm tay bùn. Tìm hiểu bài ca dao số 2 bằng 2. Bài 2/ 91: Bài ca dao châm biếm gã đàn PP vấn đáp, thảo luận nhóm ông yếu đuối, vô dụng. (cặp đôi). - GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời a. Nhân vật - Cô gái/ nhân dân: cất lời trách, giễu cợt. 19
  2. Xác định nhân vật trong bài ca - Chàng trai (đối tượng): yếu đuối. dao là những ai? b. Nghệ thuật đối lập, phóng đại - GV nhận xét, chốt kiến thức. - Câu 1: Làm trai cho đáng nên trai: Quan Thảo luận nhóm niệm của dân gian về đấng nam nhi: khoẻ * B1: GV yêu cầu HS ghép đôi mạnh, xốc vác. với bạn bên cạnh, trả lời câu hỏi. - Câu 2: Khom lưng chống gối gánh hai hạt * B2: HS suy nghĩ, thảo luận. vừng: nghệ thuật đối lập trong hành động * B3: HS báo cáo kết quả. (Khom lưng chống gối gánh- to tát, mạnh mẽ) Phân tích tác dụng của nghệ với kết quả việc làm (hai hạt vừng)-> Hình thuật đối lập, phóng đại trong bài ảnh thực về kẻ làm trai không có sức khoẻ, bé ca dao. nhỏ như một con kiến-> Đáng cười, đáng chê. * B4: GV nhận xét, chốt kiến => Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, lười nhác, thức. không có chí lớn trong xã hội. c. Ý nghĩa - Số phận người phụ nữ hẩm hiu. - GV nêu câu hỏi, HS trả lời: Nếu - Đằng sau giọng điệu hài hước là tiếng thở em là con gái em có chấp nhận dài. => Vừa trào lộng châm biếm vừa da diết trữ lấy một người chồng yếu đuối, tình. lười nhác, không có chí lớn không? Vì sao? - GV nêu câu hỏi, HS trả lời: Đằng sau hình ảnh gã đàn ông bị phê phán trên, em hình dung như thế nào về số phận người phụ nữ xưa? Tổng kết chuyên đề sử dụng III. TỔNG KẾT KT trình bày 1 phút. 1. Nghệ thuật: thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, - GV đặt câu hỏi, HS trả lời: kết cấu, biện pháp tu từ ; nghệ thuật trào Em học được gì qua chuyên đề lộng trong ca dao hài hước. này? Những điều em còn băn 2. Nội dung khoăn, thắc mắc mà chưa được a. Chùm ca dao than thân, yêu thương giải đáp? Hãy trình bày trong 1 tình nghĩa: Lời than thân phận người phụ nữ phút. xưa và nỗi nhớ trong tình yêu đôi lứa-> Đời sống tâm hồn, giàu tình cảm, nhiều khao 20
  3. khát, ước mơ về hạnh phúc của nhân dân lao động. b. Chùm ca dao hài hước: Lời đùa vui về cảnh nghèo của nhân dân lao động và châm biếm gã đàn ông vô dụng, hèn nhát-> Tiếng - GV củng cố những kiến thức cười lạc quan, tạo niềm tin để nhân dân lao quan trọng của chuyên đề. động vượt qua khó khăn. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Khuyến khích HS thực hiện ở nhà) - Mục đích: Giúp HS + Nắm chắc các phương diện nội dung, nghệ thuật của ca dao. + Liên hệ, so sánh với bài ca dao cùng chủ đề. + Khắc sâu kiến thức đã học về ca dao hài hước. - PP, KT: Vấn đáp - Cách thức: GV nêu câu hỏi, HS trả lời (ở nhà). 1- So sánh bài ca dao số 1 với một số bài ca dao mở đầu bằng: Thân em như 2- Đọc diễn cảm bài ca dao số 3, 4 trang 91. 3- Sưu tầm thêm những bài ca dao cùng chủ đề. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Khuyến khích HS thực hiện ở nhà) - Mục đích: HS vận dụng hiểu biết về thân phận người phụ nữ trong ca dao than thân, hiểu sâu sắc về người phụ nữ trong văn học viết thời trung đại để trả lời, viết bài văn theo yêu cầu. - PP: Thực hành - Cách thức: GV nêu câu hỏi đề bài, HS viết bài ở nhà. 1- So sánh thân phận người phụ nữ trong ca dao than thân với thân phận người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương). 2- Chỉ ra ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết qua bài thơ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương). 3- Lý giải ý nghĩa hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm (trích trường ca Mặt đường khát vọng). 4- So sánh tiếng cười trong ca dao hài hước và truyện cười đã học. 5- Diễn xướng bài ca dao số 1/tr.90. E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO (Khuyến khích HS làm việc ở nhà) 21
  4. - Mục đích: Giúp HS mở rộng sự hiểu biết từ văn học tới thực tế; Nâng cao NL thu thập và xử lí thông tin; Phát triển NL sáng tạo, so sánh, cảm thụ thẩm mĩ của HS; Đánh thức NL giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ của các em. - Cách thức: HS làm việc nhóm. GV giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm. 1. Sưu tầm tranh, ảnh, đoạn tư liệu về người phụ nữ xưa. 2. Thiết kế một đoạn video về hình ảnh đã tìm thấy ở trên. 3. Sáng tác 02 bài ca dao hài hước phê phán hoặc giải trí. Tiết 4 I. HƯỚNG DẪN HS TỰ ĐỌC: Bài 5, 6 trang 83 và bài 4 trang 91 1. Mục tiêu Giúp HS củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu ca dao Việt Nam thông qua việc tự đọc một số văn bản để được phát triển các NL, phẩm chất đã nêu trên. 2. Phương tiện hỗ trợ: Văn bản, câu hỏi, bảng/ máy chiếu 3. Hướng dẫn tự đọc HĐ Bài ca dao HĐ của GV Yêu cầu cần đạt của HS Bài 5/ 83: - Trả lời các Nêu câu hỏi gợi ý: - Biểu tượng chiếc cầu- Ước gì câu hỏi ở nhà. - Phân tích ý nghĩa dải yếm là tín hiệu bộc lộ sông rộng hình ảnh nghệ thuật ước mơ được sánh đôi một gang/ chiếc cầu- dải yếm. cùng nhau của các chàng Bắc cầu - Có thể thực - So sánh với hình ảnh trai, cô gái thời xưa. dải yếm để hiện theo chiếc cầu khác trong ca - Trong bài ca dao, cây cầu chàng sang nhóm/ cặp đôi. dao tình yêu. dải yếm rất độc đáo, gắn chơi. bó, gần gũi, kín đáo của người con gái xưa. - Trình bày - Trong xã hội phong -> Cho thấy tình cảm sản phẩm trên kiến xưa, người con gái mãnh liệt, táo bạo mà cũng giấy hoặc vở có được tự do thể hiện trữ tình ý nhị trong lòng ghi. tình yêu của mình người con gái xưa khi đến không? Bài ca dao này với tình yêu. cho thấy tình cảm của người con gái như thế nào? Bài 4/ 91: - Trả lời các - Hãy chỉ ra người nói - Người nói có thể là ngôi Lỗ mũi câu hỏi ở nhà. và đối tượng hướng thứ ba, cũng có thể là lời tự mười tám trào của người vợ được 22
  5. gánh - Có thể thực đến của tiếng cười chồng yêu dù rất nhiều thói lông hoa hiện theo trong bài ca dao vô duyên. thơm rắc nhóm/ cặp đôi. đầu - Trình bày - Chỉ rõ các biện pháp - Các biện pháp phóng đại, sản phẩm trên nghệ thuật phóng đại, tưởng tượng được tác giả giấy hoặc vở tưởng tượng được tác dân gian sử dụng: lỗ mũi- ghi. giả dân gian sử dụng để mười tám gánh lông; râu tạo nên tiếng cười. rồng trời cho; ngáy o o- cho vui nhà; ăn quà- đỡ. cơm; rác rơm- hoa thơm rắc đầu - Nếu cho rằng người - Nếu hiểu người nói trong nói trong bài ca dao là bài ca dao này là người vợ cô gái- người vợ thì thì sự thú vị trong tiếng tiếng cười trong bài ca cười ở đây là ở sắc thái tự dao này có gì thú vị? trào đầy tự tin của người Qua đó, cho thấy điều nói. Người phụ nữ đã nói gì ở người nói? quá, tô đậm lên những thói hư tật xấu của bản thân, cốt để khoe, để hãnh diện niềm hạnh phúc được chồng yêu của mình. - Đặt trong bối cảnh xã - Đặt trong bối cảnh xã hội hội phong kiến trọng phong kiến vốn trọng nam nam khinh nữ, tiếng khinh nữ, tiếng cười trong cười trong bài ca dao bài ca dao như một cách hạ này có ý nghĩa ra sao? bệ các đấng, bậc vốn luôn Bài ca dao này gợi cho được đề cao và thường chỉ em nhớ đến bài thơ nào hiện ra ở vẻ đường bệ, của nữ sĩ Hồ Xuân trang trọng. Hương? Hãy ghi lại bài Có thể liên hệ đến bài thơ thơ đó. Đề đền Sầm Nghi Đống của Hồ Xuân Hương: Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo 7.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam 23
  6. 7.2.5.1. Đề kiểm tra 15 phút a. Trắc nghiệm (8.0 điểm) Câu 1: Câu nào dưới đây không nói đúng nội dung ca dao? A. Ca dao là những tiếng hát tình nghĩa, thể hiện đời sống tình cảm đẹp đẽ của người lao động B. Ca dao là những tiếng hát than thân, nói lên nỗi nhọc nhằn, tủi nhục của người bình dân trong cuộc đời vất vả C. Ca dao đúc kết kinh nghiệm sống của người lao động D. Ca dao hài hước thể hiện tâm hồn lạc quan của người lao động Câu 2: Đặc điểm nghệ thuật nào sau đây nói lên sự khác nhau giữa ca dao hài hước và ca dao yêu thương tình nghĩa? A. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh C. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ B. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại D. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ Câu 3: Bài ca dao sau được viết theo thể thơ nào? Cây đa cũ, bến đò xưa, Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ. A. Lục bát C. Tự do B. Song thất lục bát D. Lục bát biến thể Câu 4: Dòng nào sau đây không nói đúng tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca Trèo lên cây khế nửa ngày ? A. Chua xót C. Tin tưởng B. Nhớ thương D. Tủi buồn Câu 5: Bài ca dao Bướm vàng đậu đọt mù u/ Lấy chồng càng sớm tiếng ru càng buồn phê phán hủ tục nào trong xã hội xưa? A. Bói toán C. Cờ bạc B. Tảo hôn D. Ăn quà vặt Câu 6: Hình ảnh cây đa, con đò trong câu ca dao sau biểu tượng cho ai? Trăm năm đành lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ, con đò khác đưa. 24
  7. A. Người con gái và người con trai C. Người hàng xóm láng giềng B. Người anh và người em D. Người phụ nữ Câu 7: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu ca dao sau: Bao giờ cho đến tháng ba/ Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng. A. Nhân hóa C. Điệp từ B. Hoán dụ D. Nói ngược Câu 8: Cụm từ Thân em trong bài ca dao Thân em như củ ấu gai thuộc đặc trưng nào trong ca dao? A. Ngôn ngữ C. Hình ảnh B. Cấu trúc D. Mô típ b. Tự luận (2.0 điểm) Từ 2 câu cuối trong bài ca dao số 3/ tr.83 (SGK Ngữ văn 10, tập 1) anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 5- 7 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về sự thủy chung, đợi chờ trong tình yêu. 7.2.5.2. Hướng dẫn chấm a. Đáp án trắc nghiệm (8.0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp C B A C B A D D án b. Tự luận (2.0 điểm) HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn sao đáp ứng đủ yêu cầu đề bài. * Yêu cầu chung (0.5 điểm) - Hình thức: Đúng thể thức của 01 đoạn văn; diễn đạt trong sáng, lưu loát; không mắc lỗi chính tả; khuyến khích đoạn văn có sự sáng tạo. - Nội dung: Xác định đúng vấn đề. * Yêu cầu cụ thể - Giới thiệu về sự thủy chung, đợi chờ trong tình yêu. (0.5 điểm). - Ý nghĩa của sự thủy chung, đợi chờ trong tình yêu (0.75 điểm). - Có thể, liên hệ thực tế đời sống, rút ra bài học cho bản thân (0.25 điểm) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC HIỂU CA DAO VIỆT NAM 25
  8. Tiết 1: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Bài 1, 6) Phần I: Tìm hiểu chung về ca dao Mục 1. Khái niệm, phân loại Hoàn thiện phiếu học tập sau theo thông tin cho sẵn dưới đây: Khái niệm Phân Dựa theo chủ đề, ca dao chia thành: loại - - - HS sau khi hoàn thiện phiếu học tập, GV cần chốt các ý sau: Khái Ca dao là những lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc niệm khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm con người. Phân Dựa theo chủ đề, ca dao chia thành: loại - Ca dao than thân: Là những lời ca trữ tình cất lên từ những cay đắng xót xa nhưng đằm thắm ân tình của người bình dân. - Ca dao yêu thương tình nghĩa: Là những lời ca trữ tình diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân. - Ca dao hài hước: Là những lời ca trữ tình thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động nhằm mục đích giải trí, mua vui, châm biếm, phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Sử dụng nghệ thuật trào lộng (đối lập, phóng đại, chơi chữ, ngoa dụ ). PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC HIỂU CA DAO VIỆT NAM Tiết 2: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Bài 4) Hoàn thiện phiếu học tập theo yêu cầu cụ thể dưới đây: * Nhóm 1 (xanh): Trả lời các câu hỏi từ 1- 5 * Nhóm 2 (đỏ): Trả lời câu hỏi 6 * Nhóm 3 (tím): Trả lời câu hỏi 7 * Nhóm 4 (vàng): Trả lời câu hỏi 8- 9 1- Khăn trong bài ca dao là hình ảnh biểu tượng ẩn dụ, hoán dụ hay so sánh? Tại sao nhân vật trữ tình lại mượn hình ảnh này để thể hiện tâm trạng? 2- Phép điệp được sử dụng như thế nào? Tạo ra hiệu quả biểu đạt gì? 3- Các vận động trái chiều của khăn (rơi xuống đất, vắt lên vai) hiện ra ở nhiều chiều không gian cho thấy tâm trạng như thế nào của cô gái? 26
  9. 4- Hình ảnh khăn chùi nước mắt gợi ra điều gì? 5- Nhận xét về ý nghĩa việc sử dụng thanh điệu của 6 dòng đầu. 6- Hình ảnh đèn biểu tượng cho điều gì? Ngọn đèn không tắt gợi ra thời gian nào và tâm trạng gì của người con gái? 7- Hình ảnh hoán dụ mắt ngủ không yên cho thấy tâm trạng như thế nào của cô gái? 8- Các từ: một nỗi, một bề nói lên điều gì? 9- Sự chuyển đổi thể thơ từ 4 chữ sang lục bát cho thấy điều gì trong tâm trạng của cô gái? Tại sao? Trạng Nhóm thái tâm thực Nội dung cần đạt lí của hiện cô gái 1 Nỗi nhớ 2 3 Nỗi lo 4 phiền HS sau khi hoàn thiện phiếu học tập, GV cần chốt các ý sau: Trạng Nhóm thái tâm thực Nội dung lí của hiện cô gái Nỗi nhớ 1 - Khăn trong bài ca dao là hình ảnh biểu tượng ẩn dụ, là vật trao duyên, vật kỷ niệm gợi nhớ người yêu. - Phép điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ, nhân hóa: Khăn thương nhớ ai được sử dụng 3 lần nhấn mạnh nỗi nhớ người yêu da diết, mãnh liệt của cô gái. - Các vận động trái chiều của khăn (rơi xuống đất, vắt lên vai) hiện ra ở nhiều chiều không gian cho thấy tâm trạng của cô gái dường như không còn tự chủ bước đi-> Nỗi nhớ trải ra theo không gian nhiều chiều. - Hình ảnh khăn chùi nước mắt gợi ra những xúc cảm nghẹn ngào, trào ra thành dòng nước mắt vì nhớ thương của cô gái. - 6 câu thơ hỏi khăn, 24 chữ và 16 thanh bằng hoặc thanh không-> tâm trạng ngổn ngang, trăm mối tơ vò của cô gái; nỗi nhớ người yêu của cô cứ bâng khuâng, da diết, tràn ngập khắp không gian. 27
  10. 2 - Ngọn đèn: thước đo thời gian chuyển từ ngày sang đêm, là hình ảnh diễn tả nỗi nhớ kéo dài theo chiều thời gian. - Nghệ thuật: Nhân hoá Đèn thương nhớ ai; Hình ảnh Đèn không tắt miêu tả nỗi nhớ đang cháy rực trong lòng cô gái -> Hai câu thơ diễn tả trạng thái trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian của nhân vật trữ tình. 3 - Mắt là hình ảnh thực nhất, gần nhất về cô gái. Cô hỏi trực tiếp và trả lời chính mình về những băn khoăn, thao thức không ngủ -> Nỗi nhớ thương sâu thẳm. - Nghệ thuật: Hoán dụ- Đôi mắt: cô gái- cửa sổ tâm hồn; Nhân hóa: Mắt ngủ không yên: hình tượng hợp lí, nhất quán và tự nhiên với tâm trạng cuả con người. -> Hai câu thơ là chiều sâu nỗi nhớ thương, da diết, cháy bỏng về người yêu của cô gái. Nỗi lo 4 - Lo phiền cũng vì thương nhớ: cô gái lo lắng cho số phận. phiền Vì người phụ nữ xưa không có quyền quyết định hạnh phúc riêng cho mình. - Một nỗi, một bề → một mà hoá thành nhiều vấn vương, thao thức→ Nỗi nhớ, nỗi lo âu của người con gái đang yêu → Nét đẹp của con người Việt Nam. => Hai câu cuối đột ngột chuyển sang thể lục bát như tháo cởi những dồn nén trên. Người con gái nhớ thương đến lo phiền, không yên một bề. Phải chăng cô gái lo mẹ cha không đồng ý, lo xa sông cách núi hay lo chàng trai không còn yêu mình? Bài ca dao vẫn để ngỏ để mỗi chúng ta tìm cho bản thân một đáp án riêng. 7.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến SKKN áp dụng cho việc dạy và học phần văn học dân gian của giáo viên và học sinh lớp 10, học kì I. Ngoài ra, SKKN này cũng có thể dùng để so sánh khi giảng dạy phần văn học dân gian ở thể loại khác (Tục ngữ, câu đố, hò, vè ) cùng chương trình cũng như ở cấp trung học cơ sở. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 28
  11. Phía giáo viên cần thu thập và tích lũy đầy đủ kiến thức và kĩ năng phân tích truyện dân gian nói chung và truyện cười nói riêng theo đặc trưng thi pháp của thể loại này. Mỗi giáo viên cần mạnh dạn kết hợp những phương pháp giảng dạy mới khi dạy học những tác phẩm cũ để khơi dậy cho học sinh sự hứng thú, lòng say mê, cuốn hút vào tác phẩm văn học dân gian Việt Nam. Từ đó, hình thành ở các em kiến thức đặc trưng của môn học nói chung và phần văn học dân gian nói riêng, bồi dưỡng kì năng cảm thụ tác phẩm cùng thái độ yêu mến, ý thức giữ gìn những di sản văn hóa của dân tộc. Phía học sinh phải nắm chắc kiến thức và kĩ năng mà giáo viên đã cung cấp, có tinh thần học hỏi hăng say, làm bài nghiêm túc cả trên lớp lẫn ở nhà. Khi được thầy, cô hướng dẫn và truyền đạt phương pháp, cách thức tiếp cận bài mới, các em cần chủ động học hỏi, chủ động tìm kiếm kiến thức và khai phá chúng, chinh phục chúng. Qua đó, hình thành cho các em kĩ năng sống hòa đồng, chủ động trong học tập, làm việc. Phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phòng học có máy chiếu, các thiết bị cần thiết phục vụ cho việc học. Các giáo viên cùng bộ môn có thể áp dụng SKKN này với chính lớp mình đang giảng dạy để bổ sung cách tiếp cận, tìm hiểu đầy đủ về tác phẩm cho các em. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Qua áp dụng SKKN trên, tôi thu nhận được những kết quả như sau: Về kiến thức HS nắm chắc kiến thức bài học Lớp Sĩ số Trước khi áp dụng SKKN Sau khi áp dụng SKKN 10A1 45 20 44,4% 35 77,8% 10A8 40 15 37% 30 75% 29
  12. Điểm kiểm tra đánh giá của học sinh Lớp Sĩ số Trước khi áp dụng SKKN Sau khi áp dụng SKKN 0- 5 0- 5 10A1 45 20 44,4% 25 55,6% 10 22,2% 35 77,8% 10A8 40 15 37% 20 50 % 7 17,5% 30 75% Về kĩ năng, năng lực, học sinh đã hình thành cho mình cách đọc- hiểu văn bản nói chung, ca dao nói riêng theo hướng tiếp cận từ thi pháp của thể loại, đi từ các tầng ngôn từ đến tầng hình ảnh, hình tượng và tầng ý nghĩa. Khi phân tích, các em đã đọc và thuộc văn bản, bám sát văn bản để chỉ ra đặc điểm thi pháp thuộc về: ngôn ngữ, hình ảnh biểu tượng cũng như mâu thuẫn gây cười, những thủ pháp để tạo ra tiếng cười, biện pháp tu từ, qua đó hiểu và cảm được ý nghĩa của tác phẩm, biết rút ra những bài học thiết thực, bồi dưỡng tâm hồn nhân văn cho bản thân các em. Lớp Kỹ năng và năng lực hình thành cho học sinh + 40/ 45 em thuộc văn bản, có thể nhập vai các nhân vật trong một số bài ca dao để ghi nhớ nội dung, diễn xướng tác phẩm. 10A1 + 30/45 em rút ra được bài học liên hệ thực tế cho bản thân từ những bài ca dao được học và tìm hiểu. + 35/40 em thuộc văn bản được học. + Ngay sau khi các em học xong ca dao có thể tự tiếp cận (theo nhóm qua các đặc trưng thể loại nói trên) với các bài ca dao ngoài chương trình 10A8 SGK hiện hành. + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, hợp tác, thuyết trình khá và tốt. 30
  13. Về thái độ, mỗi học sinh tham gia bài học tích cực, có sự chuẩn bị chu đáo trước giờ học, trong giờ sôi nổi xây dựng bài. Đặc biệt, sau khi học xong, các em đã dần có sự thay đổi trong ý thức học tập của mình. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Điểm kiểm tra đánh giá của học sinh Sĩ Trước khi áp dụng Lớp Sau khi áp dụng SKKN số SKKN 0- 5 0- <5 5- <6,5 6,5- 9 10A1 45 25 56,8% 20 43,2% 10 22% 15 33,3% 20 44,7% 10A8 40 17 42,5% 23 57,5% 10 25% 13 32,5% 17 42,5% 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Số Phạm vi/Lĩnh vực Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT áp dụng sáng kiến GV trường THPT Nguyễn Môn Ngữ văn, lớp 1 Phạm Thị Toàn Thị Giang, khu 2, thị trấn 10A4 Vĩnh Tường GV trường THPT Nguyễn Môn Ngữ văn, lớp 2 Khuất Thị Lý Thị Giang, khu 2, thị trấn 10A5, 10A6 Vĩnh Tường GV THPT Nguyễn Thị Môn Ngữ văn, lớp 3 Lê Thị Hiền Giang, khu 2, thị trấn Vĩnh 10A2, 10A3, 10A7 Tường KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31
  14. Sau khi nghiên cứu và thực hiện SKKN: Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn lớp 10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực tôi nhận thấy đặc sắc của sáng tác nghệ thuật truyền miệng dân gian thể hiện không chỉ ở nội dung văn bản tác phẩm nói gì mà còn ở bản thân cách phản ánh thực tại nói như thế nào. Ta không thể hiểu thấu đáo tác phẩm văn học truyền miệng nếu tách rời nội dung phản ánh với cách thức phản ánh, nếu không khảo cứu tác phẩm ấy từ góc độ đặc trưng thi pháp thể loại của nó. Trong nhà trường phổ thông, dạy tác phẩm không chỉ là truyền đạt những gì người giáo viên cảm nhận được về tác phẩm mà còn hướng dẫn đường vào tác phẩm cho học sinh. Một trong cách thức hữu dụng hiện nay vẫn là cách thức giải mã văn bản tác phẩm văn học dân gian gắn với đặc trưng thi pháp thể loại của nó. Nên chăng mỗi người dạy và học văn nên vận dụng đặc trưng thi pháp văn học dân gian vào phân tích tác phẩm hoặc dạy cho người học cách đọc- hiểu văn bản tác phẩm văn học dân gian, xem đó là một phương pháp giải mã tác phẩm văn học truyền miệng một cách khoa học. Vĩnh Tường, ngày tháng năm 2019 Vĩnh Tường, ngày 15 tháng 02 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Tuyết Oanh Nguyễn Thị Hương Xa 32