SKKN Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh Lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hóa học - Phần hữu cơ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh Lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hóa học - Phần hữu cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_tang_hung_thu_hoc_tap_va_phat_trien_nang_luc_cho_hoc_si.docx
BÁO CÁO BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY.pptx
Nội dung tóm tắt: SKKN Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh Lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hóa học - Phần hữu cơ
- dạy học tự thiết kế môn hoá học- phần hữu cơ” tôi đã thực hiện và đạt được một số hiệu quả sau: - Xây dựng, thiết kế được một số tư liệu dạy học cho phần hữu cơ, chương trình Hóa học 12. - Các tư liệu dạy học được thiết kế phong phú, đơn giản, hướng tới sự linh hoạt trong giảng dạy, có thể áp dụng vào nhiều bài học với nhiều nội dung kiến thức khác nhau. - Các tư liệu dạy học có lồng ghép kiến thức thực tiễn, kiến thức trong bài học để vừa tăng hứng thú học tập vừa giúp các em tiếp nhận tri thức một cách chủ động qua quá trình tham gia vào các nhiệm vụ. - Áp dụng biện pháp vào trong giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, hướng tới PTNL đồng thời tăng tính tích cực của HS khi học tập bộ môn Hóa học. - Khảo sát hiệu quả của biện pháp thông qua phiếu khảo sát, thông qua kết quả học tập của HS hai lớp 12A9, 12A11 trường THPT Tiên Du số 1 trước và sau khi áp dụng các biện pháp. 5. Kiến nghị và đề xuất a) Đối với tổ/ nhóm chuyên môn Tổ chức các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề có ứng dụng PPDH mới để GV có cơ hội học tập, trao đổi chuyên môn. Tổ chức các buổi tham luận về PPDH để GV có cơ hội tiếp cận, hiểu rõ hơn. b) Đối với lãnh đạo nhà trường Thường xuyên tổ chức thăm lớp dự giờ, khuyến khích đổi mới PP dạy học, ứng dụng CNTT vào dạy học để GV có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường để trao đổi, học tập kinh nghiệm tạo các giờ học sôi nổi, HS tích cực tham gia. c) Đối với Phòng GD - ĐT, Sở GD – ĐT Nên tăng cường các buổi tập huấn, trao đổi, chia sẻ về các giải pháp để tăng cường hứng thú học tập bộ môn, chia sẻ những khó khăn còn gặp phải trong quá trình thực hiện. 18
- PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH, NXB ĐHSP, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 12 năm 2014), Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội – lưu hành nội bộ. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Hóa học 12 – NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Ngày 28 tháng 7 năm 2017. 5. Ngô Thị Thanh Hoa (2015), Tăng cường hứng thú học tập cho học sinh yếu kém thông qua dạy học chương Oxi- Lưu huỳnh lớp 10 trường THPT Nguyễn Thái Học, Luận văn thạc sĩ sư phạm Hóa học. 6. 19
- PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Biện pháp 1: Xây dựng các video mang thông tin cho hoạt động khởi động BÀI: AMINOAXIT Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Thông qua các hình ảnh thực tế HS biết thêm ứng dụng của amino axit, biết được tác hại của mì chính và biết được hợp chất amino axit là nguồn nguyên liệu tạo nên mì chính. b) Nội dung: GV chiếu clip về amino axit, đặt ra câu hỏi: Hãy quan sát cho biết chất nào được nhắc đến trong video dưới đây dựa trên các hình ảnh gợi ý? c) Sản phẩm: HS có tâm thế hứng thú, gợi mở để vào bài, dự đoán được chất trong video là mì chính. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát cho biết chất nào được Chất được nhắc đến nhắc đến trong video dưới đây dựa trên các hình trong video là mì chính. ảnh gợi ý. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video Bước 3: Báo cáo thảo luận: HS trả lời Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài. Một số hình ảnh thực nghiệm 20
- BÀI: GLUCOZƠ Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Thông qua các hình ảnh HS biết được glucozơ có nhiều trong quả nho, là loại đường phổ biến, tốt cho người bị bệnh tiểu đường, tạo tâm lí hứng thú cho HS. b) Nội dung: GV chiếu clip về glucozơ, đặt ra câu hỏi: Hãy quan sát cho biết chất nào được nhắc đến trong video dưới đây và ứng dụng của chất đó. c) Sản phẩm: HS có tâm thế hứng thú, gợi mở để vào bài, dự đoán được chất trong video là glucozơ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát cho biết chất nào được nhắc Chất được nhắc đến đến trong video dưới đây dựa trên các hình ảnh gợi ý. trong video là glucozơ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video Bước 3: Báo cáo thảo luận: HS trả lời Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài. Một số hình ảnh thực nghiệm 21
- Biện pháp 2: Thiết kế một số trò chơi có lồng ghép kiến thức Trò chơi “tìm tên cho chất” Áp dụng dạy bài: Amino axit Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. 2.1. Danh pháp a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS xác định được tên thay thế và tên bán hệ thống của một số amino axit thường gặp (đối với bài amino axit). Áp dụng cho nội dung phần danh pháp. b) Nội dung: HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi và công thức trong thời gian 2 phút. Nhóm nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được tên các chất phù hợp với công thức tương ứng. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tên thường- Công thức GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu Alanin HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi Glyxin và công thức trong thời gian 2 phút. - Nhóm màu vàng và hồng: Ghép tên Valin bán hệ thống với công thức. - Nhóm màu xanh da trời và xanh lá Lysin cây: Ghép tên thường với công thức. Nhóm nào nhanh nhất sẽ giành chiến Axit glutamic thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Tên bán hệ thống- Công thức HS hoạt động theo nhóm tiến hành ghép các mảnh ghép. Axit α-amino propionic Bước 3: Báo cáo thảo luận: Các nhóm trình bày sản phẩm. Axit amino Bước 4: Kết luận, nhận định: axetic GV nhận xét, chốt lại kiến thức. 22
- Axit α- amino isovaleric Axit α, ε- đi amino caproic Axit α-amino glutaric Một số hình ảnh thực nghiệm 23
- Trò chơi “tìm tên cho chất” Áp dụng dạy bài: Este Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. Tính chất vật lí. a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS xác định được tên của một số este có mùi thơm đặc trưng. b) Nội dung: HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi và mùi vị este tương ứng trong thời gian 1 phút. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được tên các chất phù hợp với công thức tương ứng. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc theo bàn, Este mùi chuối Isoamyl HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn chín axetat các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi và mùi vị este tương ứng trong thời gian 1 phút. Este mùi hoa Benzyl Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: nhài axetat HS hoạt động theo bàn tiến hành ghép các mảnh ghép. Bước 3: Báo cáo thảo luận: Este mùi hoa Geranyl Các bàn trình bày sản phẩm hồng axetat Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Este mùi dứa Etyl butirat chín 24
- Một số hình ảnh thực nghiệm 25
- Trò chơi “Ghép cánh hoa” Áp dụng dạy bài: Luyện tập chương cacbohiđrat Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS hệ thống hóa lại kiến thức của các chất đã học của các hợp chất thuộc chương cacbohidrat. Tăng hứng thú học tập và thay đổi không khí cho tiết học. b) Nội dung: HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp với từ khóa (nằm tại nhụy hoa) về tính chất lí hóa và đặc điểm cấu tạo với các hợp chất cacbohidrat cụ thể. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được các tính chất phù hợp với từ khóa ở nhụy hoa. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp làm 4 nhóm. - GV yêu cầu HS tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp với từ khóa (nằm tại nhụy hoa) về tính chất lí hóa và đặc điểm cấu tạo với các hợp chất cacbohiđrat cụ thể. - Nhóm nhanh và chính xác nhất sẽ chiến thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm tiến hành ghép các mảnh ghép. Bước 3: Báo cáo thảo luận: Các nhóm trình bày sản phẩm Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt lại kiến thức. 26
- Một số hình ảnh thực nghiệm 27
- Trò chơi “ong tìm tổ” Áp dụng dạy bài: Luyện tập: Polime và vật liệu polime Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS phân biệt được các loại vật liệu polime, tên của một số loại vật liệu thường gặp (chất dẻo, cao su, tơ thiên nhiên, tơ tổng hợp ) b) Nội dung: HS tiến hành sắp xếp các chất về tổ của mình cho đúng với cách phân loại các vật liệu polime đã học. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được các chất về tổ của mình. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: CHẤT DẺO - GV chia lớp làm 4 nhóm tương Poli etilen ứng 4 đội chơi tiếp sức. Đội dán Poli (metyl metacrylat) nhanh và đúng nhiều nhất các chất Poli (vinyl clorua) TƠ THIÊN như phân loại sẽ chiến thắng. NHIÊN Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm Tơ tằm TƠ BÁN Bước 3: Báo cáo thảo luận: TỔNG HỢP Các nhóm dán các chất vào các Tơ visco polime phân loại. Bước 4: Kết luận, nhận định: TƠ TỔNG HỢP GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Nilon- 6 CAO SU Nilon- 6,6 Cao su lưu hóa Poli isopren 28
- Một số hình ảnh thực nghiệm 29
- PHẦN V: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép hay vi phạm bản quyền. Cam kết các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Tiên Du, ngày 20 tháng 02 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Bích Hồng 30