Hướng dẫn quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- huong_dan_quy_trinh_thu_tuc_xet_cong_nhan_sang_kien.doc
Nội dung tóm tắt: Hướng dẫn quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến
- UBND TỈNH KON TUM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 01/HD-SKHCN Kon Tum, ngày 22 tháng 10 năm 2014 HƯỚNG DẪN Quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến. Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013; Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật sửa dổi bổ sung một số điều Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ sáng kiến; Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 về việc thành lập Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon Tum; Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon Tum; Thực hiện Kết luận của Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh tại phiên họp xét, công nhận sáng kiến đợt 1 năm 2013, ngày 23/4/2014 và đợt 2 năm 2013, ngày 21/8/2014 về nâng cao chất lượng đánh giá, xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh và đảm bảo kịp thời gian xét thi đua, khen thưởng. Sở Khoa học và Công nghệ (Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh) hướng dẫn về quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh, cụ thể như sau: PHẦN I QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng - Hướng dẫn này hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở của các tổ chức, cá nhân thuộc các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố - Hướng dẫn này nhằm cụ thể hóa điều kiện, thẩm quyền, trình tự thủ tục công nhận sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở. - Hướng dẫn áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 1
- PHẦN II ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 1. Điều kiện công nhận sáng kiến Đối tượng được công nhận là sáng kiến gồm: Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: a) Có tính mới trong phạm vi cơ quan, tổ chức. b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ quan, tổ chức đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực. c) Không thuộc các đối tượng không được công nhận là sáng kiến sau đây: - Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. - Giải pháp là đối tượng đang được bảo bộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến. Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến được hiểu như sau: - Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm: + Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi. + Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật ). - Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có: + Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu). + Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc. - Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có: + Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu). + Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá. + Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện. + Phương pháp huấn luyện động vật; - Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn. 2
- - Một sáng kiến được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc áp dụng lần đầu, sáng kiến đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Không trùng với nội dung của sáng kiến trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước. + Chưa được công bố, sử dụng, mô tả bằng văn bản hay bất kỳ hình thức nào. + Chưa được bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được. + Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến. + Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện. - Sáng kiến có khả năng áp dụng: Sáng kiến được đánh giá có mức độ thực hiện và khả năng triển khai, áp dụng cho các đơn vị, cá nhân cùng ngành, lĩnh vực hoặc rộng rãi cho nhiều ngành, địa phương trong thực tế đạt hiệu quả. - Một sáng kiến được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng sáng kiến đó đã được số đông thừa nhận và đã mang lại hiệu quả cụ thể cho cơ quan, tổ chức như: Nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính - sự nghiệp, hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kỹ thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường ), nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả công tác. PHẦN III THỦ TỤC HỒ SƠ, PHÂN LOẠI VÀ THỜI GIAN XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 1. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến 1.1. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở, bao gồm: - Đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở (theo mẫu tại Phụ lục Ia); - Báo cáo sáng kiến cấp cơ sở (theo mẫu tại Phụ lục Ib); (Số lượng bản sao tùy theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở) 1.2. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh, bao gồm: a. Hồ sơ sáng kiến của mỗi cá nhân đủ điều kiện xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh, bao gồm: - Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở, 01 bản phô tô; - Đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục Ia), 01 bản chính; - Báo cáo sáng kiến cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục Ib), 01 bản chính và 12 bản sao; - Các tài liệu, văn bằng, chứng chỉ, kết quả và lợi ích mang lại (nếu có). 3
- b. Hồ sơ của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho các cá nhân của từng đơn vị, bao gồm: - Văn bản đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh của Thủ trưởng cấp cơ sở (trong đó có danh sách sáng kiến đề nghị kèm theo và có phân công cán bộ đầu mối để tiện việc liên hệ công tác), 01 bản chính; - Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở; - Biên bản họp Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở, 01 bản chính. 2. Phân loại sáng kiến 2.1. Sáng kiến cấp cơ sở là sáng kiến đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Mục 1, Phần II của Hướng dẫn này có quy mô áp dụng trong phạm vi cơ quan, tổ chức (Sở, ban ngành, huyện, thành phố, đoàn thể trên địa bàn tỉnh sau đây gọi là cấp cơ sở) được người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc Chủ tịch hội đồng sáng kiến cấp cơ sở ra quyết định công nhận. 2.2. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến được công nhận là sáng kiến cấp cơ sở và có quy mô ứng dụng rộng, có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh ra quyết định công nhận. 2. Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến 3.1. Đối với sáng kiến cấp cơ sở: - Thời gian tiếp nhận đơn do Thủ trưởng cấp cơ sở quyết định. - Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở tiếp nhận đơn và ghi nhận vào Sổ sáng kiến (theo mẫu tại Phụ lục IV). - Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đăng ký sáng kiến. 3.2. Đối với sáng kiến cấp tỉnh: - Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh chỉ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến của các cá nhân hội đủ điều kiện theo quy định tại Mục 1.2, Phần III của Hướng dẫn này. - Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh tiếp nhận đơn và ghi nhận vào Sổ sáng kiến (theo mẫu tại Phụ lục IV). - Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ và hoàn trả lại hồ sơ nếu hồ sơ còn thiếu sót. - Thời gian tiếp nhận đơn: + Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12 hàng năm, đối với tất cả các đơn vị, trừ ngành Giáo dục và Đào tạo. + Từ ngày 01/5 đến ngày 31/5 hàng năm, đối với ngành Giáo dục và Đào tạo. PHẦN IV THÀNH PHẦN, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TỈNH VÀ CẤP CƠ SỞ 1. Hội đồng sáng kiến 1.1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở 4
- - Thủ trưởng cấp cơ sở ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở. - Thành phần Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở bao gồm: + Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cơ quan, tổ chức (Lãnh đạo Sở, ngành, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc tương đương); Phó chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chỉ định phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức; Các ủy viên là những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến. Riêng đối với các lĩnh vực có chuyên môn sâu (Y tế, Giáo dục, .) nên thành lập Hội đồng chuyên ngành. + Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở: Đối với cấp huyện, thành phố là Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Phòng Kinh tế Thành phố; Đối với cấp Sở, ban, ngành, đoàn thể, là phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ theo dõi hoạt động sáng kiến. 1.2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh - Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số 632/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh và được tổ chức và hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 634/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh. - Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ. 2. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng sáng kiến - Thường trực Hội đồng sáng kiến tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến; dự kiến thời gian hợp hội đồng; phân loại, tổng hợp, chuẩn bị tài liệu phiên họp xét, đánh giá của Hội đồng và chuyển đến các ủy viên Hội đồng trước khi họp; tổ chức họp Hội đồng xét, công nhận sáng kiến. - Sau khi Hội đồng xét, công nhận sáng kiến họp, thường trực Hội đồng sáng kiến hoàn thiện biên bản, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho những trường hợp đủ điều kiện. - Thường trực Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm bảo quản lưu trữ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến và các tài liệu kèm theo (nếu có), giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến. - Riêng Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở có thêm nhiệm vụ gửi Hồ sơ của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho các cá nhân của từng đơn vị cùng với Hồ sơ sáng kiến của các cá nhân đủ điều kiện xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh về cho Thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ). 3. Phương pháp làm việc của Hội đồng sáng kiến - Từng thành viên của Hội đồng sáng kiến xem xét từng hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến (Báo cáo sáng kiến), có ý kiến nhận xét, đánh giá cho từng sáng kiến (theo Mẫu Phiếu nhận xét, đánh giá tại Phụ lục IIa). Các phiếu nhận xét, đánh giá của các ủy viên Hội đồng phải đánh giá “Đạt” hay “Không đạt” nếu ủy viên không đánh giá xem như phiếu nhận xét, đánh giá đó không hợp lệ. - Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín (theo mẫu phiếu tại Phụ lục IIb). 5
- Sáng kiến được công nhận phải có ít nhất 70% số phiếu đồng ý công nhận tính trên tổng số thành viên của Hội đồng có mặt tại kỳ họp. - Khi cần thiết, Hội đồng sáng kiến mời cá nhân có đơn đề nghị công nhận sáng kiến đến họp để trình bày (bảo vệ) sáng kiến của mình. 4. Trách nhiệm pháp lý trong trường hợp áp dụng sáng kiến xâm phạm sở hữu trí tuệ Cơ sở áp dụng sáng kiến được công nhận phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác. PHẦN V TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Tổ chức thực hiện Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện hướng dẫn này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả cao. 2. Kinh phí - Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được phân bổ hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách. Mức chi bồi dưỡng cho Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cấp cơ sở quyết định. - Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trong dự toán của ngành. Hướng dẫn này thay thế Công văn số 246/SKHCN-CN ngày 11/10/2013 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quy trình thủ tục xét, công nhận sáng kiến. Trên đây là nội dung hướng dẫn quy trình xét, công nhận sáng kiến. Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan Thường trực Hồi đồng sáng kiến tỉnh) triển khai tới các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ảnh về Sở Khoa học và Công nghệ để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./. Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - UBND tỉnh (để b/c); (đã ký) - Đ/c Nguyễn Hữu Hải - PCT UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (b/c); Trần Thị Tuyết - Các Ủy viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh; - Lưu: VT, QLCN. 6