Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng

doc 34 trang thulinhhd34 6064
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tich_hop_lien_mon_tac_pham_tay.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng

  1. trong mỗi cảnh. trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện cảnh đẹp của non sự tinh nghịch của chàng trai Tây sông đất nước. Tiến. - Bồi GV: Linh hồn của đêm - Hình ảnh của “em” chính là trung dưỡng lòng yêu văn nghệ là hình ảnh tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ: quê hương, đất nào? Hình ảnh đó có đặc Kìa em xiêm áo tự bao giờ nước, trách điểm gì? Khèn lên man điệu nàng e ấp nhiệm xây dựng - HS xác định, phân tích. Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ và bảo vệ tổ + Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, quốc. duyên dáng (e ấp), trong trang ( Âm nhạc- Bài phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ hát Qua miền điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp Tây Bắc của cố của em đã thu hút sự chú ý của các nhạc sĩ Nguyễn chàng trai Tây Tiến. Thành và bài hát GV: Hai chữ “kìa em” + Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngỡ Đoàn vệ quốc biểu lộ thái độ gì? Của ngàng đến ngạc nhiên của chàng quân của nhạc sĩ ai? Yếu tố nào tạo nên trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô Phan Huỳnh hồn thơ cho người nghệ gái. Điểu) sĩ? + Âm thanh của tiếng khèn, cảnh - GV tích hợp - HS phân tích. vật và tình quân dân ấm áp đã kiến thức văn thăng hoa cảm xúc của người nghệ hóa các dân tộc sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn Việt Nam. thơ”. b) Cảnh sông nước Tây * Cảnh sông nước Tây Bắc. Bắc - Nếu đêm liên hoan văn nghệ GV: Cảnh sông nước đem đến cho người đọc không khí Tây Bắc gợi cảm giác gì? say mê ngây ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh - HS phân tích. mang huyền ảo: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc GV: Ở 4 câu thơ này gợi Trôi dòng nước lũ hoa đong hay tả? đưa. - HS bình luận + Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng. + Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”. + Bông hoa lau như có hồn, phảng GV: Trên dòng sông ấy phất trong gió. 21
  2. là hình ảnh của ai? + Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như - HS phân tích. thời tiền sử. + Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm GV: Ngòi bút miêu tả duyên với cảnh, với người. tinh tế của Quang Dũng - Trên dòng sông ấy là hình ảnh thể hiện ở điểm nào? một cô gái duyên dáng, uyển - HS bình luận. chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền GV: Nhận xét cho đoạn độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình hai. ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng - HS nhận xét. mạn cho bức tranh thơ mộng của - GV nhận xét, chốt lại núi rừng Tây Bắc. vấn đề. - Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”. => Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc. 3 Đoạn 3: Nhớ hình Đoạn thơ khắc họa hình ảnh đoàn GV tích hợp tượng người lính Tây quân Tây Tiến vừa kiêu hùng, vừa kiến thức môn Tiến lãng mạn, vừa bi tráng. sinh học lớp 10, a) Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiết 33: Virút – Hướng dẫn HS đọc và Tiến cảm nhận đoạn 3: - Chân dung của người lính Tây gây bệnh, bệnh – HS: Đọc đoạn 3 của bài Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ: truyền nhiễm và thơ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc miễn dịch- ứng Quân xanh màu lá dữ oai hùm dụng của virút; GV: Phân tích bút pháp + Người lính Tây Tiến chiến đấu lãng mạn khắc họa chân trong điều kiện thiếu thốn gian Tích hợp kiến dung người lính Tây khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm thức lịch sử lớp Tiến của Quang Dũng? cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết 12 : Bài 18 + 19 (Tích hợp kiến thức (không mọc tóc) và hậu quả của + 20: Cuộc tiếng việt, sinh học, lịch bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da kháng chiến sử) xanh xao như “màu lá”. Nhưng chống thực dân - HS phân tích. dưới ngòi bút của Quang Dũng Pháp năm 1946 - - GV nhận xét, chốt lại những mái đầu “không mọc tóc”, 1954 vấn đề. màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của GV tích hợp con hổ nơi rừng thiêng. Dường như kiến thức địa lí: - Tích hợp địa lí 22
  3. họ xem thường mọi khổ ải, thiếu lớp 12: Bản đồ thốn. vùng miền. - Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính GV tích hợp Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ kiến thức Giáo nét mặt chung của cả đoàn quân dục công dân Tây Tiến. 10- Bài 14: Công + Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm dân với sự nghiệp hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn xây dựng và bảo hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi vệ Tổ quốc. lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến. - Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn. GV: Phân tích bút pháp b) Vẻ đẹp lãng mạn lãng mạn khắc họa thế - Những chàng trai Tây Tiến không giới nội tâm người lính chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ Tây Tiến của Quang nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn Dũng?(Tích hợp kiến lãng mạn: thức địa lý, giáo dục Mắt trừng gửi mộng qua biên giới công dân) Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - HS phân tích. Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà - GV nhận xét, chốt lại thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng vấn đề. của họ là những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù. c) Vẻ đẹp bi tráng - Viết về người lính Tây Tiến, GV: Bình luận cách nói Quang Dũng không hề che dấu cái về sự hi sinh mất mất mà bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ Quang Dũng đề cập bằng đôi cánh lãng mạn làm cho trong bài? cái bi trở thành bi tráng: HS phân tích, bình thơ. Rải rác biên cương mồ viễn xứ GV nhận xét, chốt lại vấn Chiến trường đi chẳng tiếc đời 23
  4. đề. xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. + Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương. + Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc. + Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa. - Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. => Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến. 4 Đoạn 4: Lời thề và lời - Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ GV tích hợp hẹn ước đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng kiến thức địa lí: say mê: - Bản đồ Việt – Hướng dẫn HS đọc và Tây Tiến người đi không hẹn ước Nam (Bài 2 – Địa cảm nhận đoạn 4: 24
  5. – HS: Đọc đoạn 4 của bài Đường lên thăm thẳm một chia lí lớp 12: Vị trí thơ phôi địa lí và phạm vi GV: Tinh thần chung của + Hình ảnh “người đi không hẹn lãnh thổ). một thời Tây Tiến được ước” thể hiện tinh thần chung của tác giả tô đậm bằng hình Tây Tiến. Tinh thần ấy thấm nhuần GV tích hợp ảnh nào? trong tư tưởng và tình cảm người kiến thức Giáo - HS phân tích. lính Tây Tiến. dục công dân - Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình 10- Bài 14: Công cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà đoàn quân Tây Tiến dân với sự nghiệp đã đi qua. xây dựng và bảo Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy vệ Tổ quốc. Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi GV: Em có nhận xét gì - Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ về nhịp điệu và giọng buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ điệu của đoạn thơ? vẫn toát lên vẻ hào hùng. GV: Tác dụng của việc - Các địa danh được nói tới tạo ấn đưa địa danh vào khổ tượng về tính cụ thể, xác thực của thơ? thiên nhiên, cuộc sống con người. GV: Nhận xét đoạn 4. => Đoạn kết gợi lại không khí của - HS làm theo hướng một thời Tây Tiến một đi không trở dẫn. lại. GV hướng dẫn HS tổng III. Tổng kết GV tích hợp kết bài 1. Nội dung kiến thức Giáo GV: Xác định nội dung - Tây Tiến là một bài thơ toàn dục công dân chính của bài thơ? bích. Bài thơ đã tái hiện được vẻ 10- Bài 14: Công - HS trả lời theo hướng hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng dẫn (hoạt động tập thể). Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh dân với sự nghiệp GV: Qua bài thơ, em thần bi tráng của đoàn quân Tây xây dựng và bảo hiểu gì về tình cảm của Tiến. vệ Tổ quốc. tác giả? - Qua bài thơ, ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả. 2. Nghệ thuật - Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo GV: Nghệ thuật đặc sắc nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo trong thơ Quang Dũng? hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng. 4. Củng cố, hướng dẫn học bài ở nhà 25
  6. a. Củng cố: Bài tập 1. Chọn phương án trả lời đúng nhất 1.1 Hình tượng trung tâm trong bài thơ Tây Tiến là: A. Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội B. Thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, lãng mạn C. Người lính Tây Tiến hào hoa, lãng mạn D. Cô gái Tây Bắc duyên dáng, dịu dàng 1.2 Bút pháp nghệ thuật chủ đạo trong bài thơ Tây Tiến là: A. Lãng mạn và bi tráng B. Miêu tả và dựng cảnh C. Tả thực và bao quát D. Đặc tả và gợi tả * Gợi ý trả lời: 1.1. C 1.2. A Bài tập 2. Bài tập về nhà Chọn và phân tích một hình ảnh thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng mà em cho là độc đáo nhất. b. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học thuộc lòng bài thơ Tây Tiến; Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ; làm bài tập về nhà. - Chuẩn bị bài Việt Bắc cho tiết sau. 5. Rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện: Ngày 18 tháng 09 năm 2019 Tổ trưởng chuyên môn GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Nhung 26
  7. 7.3.7 Quy trình tổ chức dạy tích hợp liên môn tác phẩm “Tây Tiến” của Quang Dũng Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp liên môn Bước 2: Biên soạn giáo án tích hợp liên môn: Gồm các bước sau: * Xác định mục tiêu của bài học Xác định chi tiết mục tiêu học tập của từng bài ở 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. * Xác định nội dung bài học Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn, súc tích và để biết cách sắp xếp, trình bày nội dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch lạc, logic, chặt chẽ, giúp HS hiểu bài và ghi bài một cách dễ dàng. 27
  8. * Xác định các hoạt động dạy-học của GV và HS - Hoạt động dạy và học tập trung hướng tới mục tiêu - HS phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác - Để HS nêu cao trách nhiệm trong quá trình học - HS phải học cách tìm kiếm thông tin - HS bộc lộ năng lực lĩnh hội kiến thức tổng hợp, linh hoạt. - HS rèn luyện để hình thành kỹ năng sống Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài dạy * Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các phương tiện dạy học nhằm tổ chức tốt hoạt động dạy - học của bài học. * Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án. * Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Công tác chuẩn bị, quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội được. Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp liên môn Bài dạy tích hợp liên môn tương ứng với kỹ năng, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Trong kỹ năng này thường gồm nhiều tiểu kỹ năng. Vì vậy, để thực hiện bài dạy tích hợp liên môn, GV cần dạy từng tiểu kỹ năng. 28
  9. Bước 4: Kiểm tra đánh giá - Học sinh: Thực hiện bài kiểm tra về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mục tiêu bài học đề ra. - Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà học sinh đạt được, giáo viên sẽ điều chỉnh nội dung, thay đổi phương pháp dạy học để chất lượng dạy - học ngày một tốt hơn. 7.3.8. Điều kiện tổ chức dạy học tích hợp liên môn - Chương trình dạy học: Chương trình đào tạo được xây dựng mới theo hướng tích hợp - Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định hướng tích hợp giữa truyền thụ kiến thức/lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng/thực hành, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và hình thành cho người học năng lực thực hành nghề. - Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học bao gồm cả học liệu được thiết kế, phát triển phù hợp với chương trình đào tạo. - Giáo viên: Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, do vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành. Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề thì giáo viên phải có trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành hoạt động của người học. - Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác. - Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định/công nhận các năng lực mà người học đã đạt được thong qua đánh giá sự thực hiện cũng như mức độ đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ. - Cơ sở vật chất: Bản chất của dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian và địa điểm. Điều này có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó thì phần kiến thức liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó và sẽ được thực hành ngay kỹ năng đó. Do đó phòng dạy tích hợp sẽ khác phòng dạy lý thuyết và phòng chuyên dạy thực hành, tức là phải trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học, cũng như dụng cụ thực hành kỹ năng, cụ thể phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: hiện tại chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên do đặc điểm của việc tổ chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý thuyết đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí máy móc thiết bị thực hành. Vì vậy, diện tích phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn, ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sin. Như vậy, trong quá trình tổ chức cho học sinh khai thác nội dung của bài học, giáo viên đã vận dụng và hướng dẫn học sinh áp dụng phương pháp tích hợp một cách linh hoạt, đa dạng ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh và nhiều phạm vi. 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến - Sáng kiến đã được sử dụng một cách hiệu quả trong công tác dạy học theo định hướng tích hợp môn Ngữ văn nói chung và bài “Tây Tiến” của Quang Dũng nói riêng. - Sáng kiến có tính khả thi trong việc giảng dạy bài “Tây Tiến” trong hệ thống nhà trường THPT. 29
  10. - Lợi ích từ sáng kiến: Học sinh dễ tiếp thu, nhớ lâu, liên hệ tốt và có kĩ năng sống linh hoạt, năng động và hoàn thiện. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Phải có kiến thức về các bộ môn có liên quan như: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân - Phòng học bộ môn đảm bảo cơ sở vật chất về: Máy chiếu, máy tính xách tay, - Sưu tầm hệ thống hình ảnh có giá trị đối với học sinh về lịch sử dân tộc từ năm 1945 đến năm 1954. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân nhận thấy những lợi ích do áp dụng sáng kiến như sau: * Về phía học sinh : - Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Buộc các em phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả. - Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn. - Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để cho các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vô bổ ngoài giờ học. - Học sinh vừa nắm được bài học lại đồng thời có điều kiện ôn lại kiến thức Lịch sử, hiểu thêm về Địa lý, về những hiểu biết xã hội * Về phía giáo viên : - Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm” - Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học. Đặc biệt chú trọng đến kiến thức của phân môn tiếng Việt và làm văn. - Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiễm lính kiến thưc; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về những thông tin liên quan. - Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp giáo viên sẽ đỡ vất vả vì không phải làm việc nhiều. *Bảng chất lượng bài kiểm tra 15 phút sau khi học bài “Tây Tiến” của Quang Dũng khi tôi chưa sử dụng phương pháp tích hợp liên môn. 30
  11. Giỏi Khá Tb Yếu Lớp Sĩ số Số Số Số Số % % % % lượng lượng lượng lượng 12A2 42 0 0 12 28,6 24 57,1 6 14,3 12A4 44 01 2,3 15 34,1 19 43,2 9 20,4 12A5 44 0 0 8 18,2 24 54,5 12 27,3 *Bảng chất lượng bài kiểm tra 15 phút sau khi học bài “Tây Tiến” của Quang Dũng khi tôi sử dụng phương pháp tích hợp liên môn. Giỏi Khá Tb Yếu Lớp Sĩ số Số Số Số Số % % % % lượng lượng lượng lượng 12A2 42 3 7,1 21 50 17 40,5 1 2,4 12A4 44 7 15,9 23 52,3 13 29,5 1 2,3 12A5 44 2 4,5 16 36,4 22 50 4 9,1 Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng”, góp phần nâng cao chất lượng giờ học Ngữ văn ở trường THPT. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để đề tài từng bước hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này tổ, nhóm bộ môn Ngữ văn trường chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau: - Các tiết dạy được thực hiện lần đầu với các lớp 12A4, 12A5 khóa học 2016-2017 và những năm kế tiếp ở các khóa sau tại trường THPT Triệu Thái cũ nay là trường THPT Ngô Gia Tự, qua thực tế dạy học, chúng tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết, hữu ích. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. - Khi thực hiện tiết dạy tích hợp với công nghệ thông tin như cho học sinh xem vi deo, xem hình ảnh, phóng sự về những địa danh, sự kiện, thông tin liên quan đến bài học thì học sinh đã rất hào hứng, phấn khởi và tự các em đã có thêm những cảm nhận, những hiểu biết mà bản thân tự khám phá về bài học. - Khi tích hợp với các kiến thức liên môn, học sinh cảm thấy bài học thú vị hơn, có nhiều em reo lên vì mình vừa khám phá ra một điều mới mẻ. - Đồng thời chúng tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục, tích hợp kiến thức liên môn vào giải 31
  12. quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đặt ra trong môn học đó. - Trong thực tế chúng tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 01 Tổ Văn – Giáo Trường THPT Ngô - Phạm vi: Môn Ngữ văn 12, bài dục công dân Gia Tự “Tây Tiến” của Quang Dũng. - Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường THPT. 02 Nguyễn Thị Trường THPT Ngô - Phạm vi: Môn Ngữ văn 12, bài Nhung Gia Tự “Tây Tiến” của Quang Dũng. - Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường THPT. Lập Thạch, ngày tháng năm Lập Thạch, ngày tháng năm 2020 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Nhung 32
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dạy học văn bản ngữ văn trung học cơ sở theo đặc trưng phương thức biểu đạt, NXB GD, 2006. 2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chương trình THPT môn ngữ văn, NXB GD, Hà Nội, 2002. 3. Một số vấn đề về phương pháp dạy- học Văn trong nhà trường, NXBGD, 2001. 4. Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, Hà Nội, 2001. 5. Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB GD, 2009. 6. Sách giáo khoa Địa lí 12, NXB GD, 2009 7. Sách giáo khoa Lịch sử 12, NXB GD, 2009 8. Sách giáo khoa GDCD 12, NXB GD, 2009 9. Một số tư liệu khác trên mạng Internet. 33