SKKN Giải pháp giúp học sinh người dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT miền núi Nghệ An

docx 77 trang Giang Anh 27/09/2024 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giải pháp giúp học sinh người dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT miền núi Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_giai_phap_giup_hoc_sinh_nguoi_dan_toc_thieu_so_hoc_tot.docx
  • pdfTrần Thị Kiều Oanh-THPT Kỳ Sơn-Ngữ văn.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Giải pháp giúp học sinh người dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT miền núi Nghệ An

  1. thể từ các tác phẩm từ văn học dân gian) trong thời gian 5 đến 7 phút. Ban Giám khảo sẽ chấm điểm cho mỗi phần thi. Điểm tối đa cho phần thi này là 40 điểm, quá 1 phút bị trừ 5 điểm. (Xen kẽ giữa các phần thi là các câu hỏi cho khán giả để ban giám khảo có thời gian chuẩn bị). + Các tiết mục múa, hát như: Cây đa quán dốc Bống bống bang bang Truyện kể Thánh Gióng Non nước hữu tình + Kịch: Nhưng phải bằng hai mày (Nhân vật: quan huyện, cải, ngô, thằng hầu) Cảnh 1: Cảnh Cải và Ngô đánh nhau trên sân khấu, mang nhau đi kiện. Cảnh 2: Tại công đường: cải và ngô tiếp tục cãi nhau, gây ồn ào. Quan huyện lim dim mắt, vuốt râu, thằng hầu đứng quạt. Một lúc sau, quan huyện đập tay xuống bàn, phán: - Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi. Cải vội xoè năm ngón tay, ngẩng mặt nhìn thầy Lý, khẽ bẩm: - Xin xét lại, lẽ phải thuộc về con mà. Thầy Lý cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt, nói: - Tao biết mày phải.nhưng nó lại phải bằng hai mày Tam đại con gà (Nhân vật: thầy đồ, 3 học trò, ông bố) Cảnh 1: Thầy đang dạy học cho các học trò - Nào các con, các con đã học bài chưa? - Thưa thầy chúng con học bài rồi ạ! Chữ tước nghĩa là chim sẻ. Nhưng chữ gì đằng sau chữ tước, chúng con không biết ạ! - Chữ gì mà cũng không biết, để ta xem (Thầy giơ sách lên xem, kính sát mắt). - Là chữ gì vậy thưa thầy? - À à, là “dủ dỉ là con dù dì”, các trò đọc lại đi, nhưng nhớ đọc khẽ thôi. - Tại sao lại phải đọc khẽ thôi? - À, để khỏi làm ồn hàng xóm.
  2. Cảnh 2: Thầy quỳ lạy dưới bàn thờ thổ công, lầm rầm khấn rằng: thần thổ công linh thiêng xin bảo cho biết chữ đó có phải là chữ “dủ dỉ” không, rồi làm động tác xoáy ba đồng tiền trên chiếc đĩa đồng. Đồng tiền lật ngửa, thầy thích chí cười: - Ta thật giỏi, nói bừa mà hoá ra đúng. Thần cho cả ba đài, chữ đó đúng là chữ “dủ dỉ” rồi. Cảnh 3: - Các trò đọc lại chữ hôm qua đi, đọc to vào. - Thưa thầy sao hôm nay lại đọc to ạ? - À, để mọi người biết hôm nay các con thuộc bài. (Người bố đang cuốc vườn, nghe tiếng đọc ngạc nhiên chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy) - Chết chửa, chữ kê là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”? (Thầy nói thầm: mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa!) - Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê”, mà “kê” nghĩa là “gà”, nhưng tôi dạy thế là dạy cho cháu biết đến tận tam đại con gà kia. - Tam đại con gà nghĩa là làm sao? - Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà. Trích đoạn cuối truyện Tấm Cám (Nhân vật: Bà lão, Tấm, Vua, lính) Bà lão: (đi ra chống gậy thấy quả thị mừng húm) chà chà ta sống từ nhỏ tới giờ ở đây mà lần đầu tiên mới thấy cây thị mọc chỗ này. Lạ quá! lạ quá! Ô kìa! Trái thị mới to mà đẹp làm sao. Lại còn tỏa ra mùi hương ngan ngát nữa. ta mà có trái thị để trong nhà thì chả còn gì bằng. Bà lão: (đến bên cây thị) Thị ơi! thị à! Thị rụng bị bà. Bà để bà ngửi chứ bà không ăn. Ngay lập tức thị rồi khỏi cành múa 1 vòng mới lọt vào bị bà lão. Bà lão đem quả thị về trưng trong nhà. Và điều bất ngời xảy ra. Bà lão vừa đi chống gậy chợt thả cây gậy chống nạnh: Quái lạ! Sao ngày nào đi về mình cũng thấy nhà cửa sạch sẽ cơm nước dọn sẵn (nhìn quanh nhìn quất như không tin vào mắt mình, bà lão bổng nói nhỏ), không lẽ nhà có ma? (rùng mình) Bà lão giả vờ sách giỏ đi chợ điệu bộ thong thả: đi chợ nha. Tui đi chợ nha (chạy lon ton). Tấm: (trong sân khấu đi ra) la la la (cầm chổi quét nhà, bưng mâm
  3. chén) Bà lão (chạy xông vào): bắt được rồi nhá! Tấm: á (bất ngờ và cười hạnh phúc) Bà lão: chạy đến điệu bộ đặc biệt. Đến bên tấm bà lão nắm tay và nói: từ nay con sẽ làm con gái ta và sống bên bà lão này. (vừa nói tay xé vỏ quả thị) Rồi 1 ngày nọ vua đi dã ngoại đến Lính 1: có ai ở nhà ko? Nhà vua giá đáo! Bà lão: (chống gậy đi ra) Ôi nhà vua giá đáo cái quán này của bà lão thật là không thể tưởng tượng nổi. Lính 2: vua đến sao không quỳ? Nhà vua: miễn lễ cho lão tuổi tác cao. Ta đang rất khát, lão có nước không cho ta xin? Bà lão: lão ở đây chỉ có mỗi bình trà này (vua dùng đỡ). Lính 1: rót nước trà cho vua. Bà lão bưng dĩa trầu xanh ra cho vua dùng cùng trà. Nhà vua cầm miếng trầu lên bỗng thay đổi sắc mặt. Nhà vua: Ô. Đây đây sao giống trầu Tấm têm cho ta ăn năm xưa, trầu têm thế này mới gọi là trầu chứ. Cứ như hoàng hậu Cám bây giờ têm trầu thì ai mà ăn nổi. lính đâu mau đem lá trầu hoàng hậu têm ra đây cho ta. Lính 2: Vua cầm miếng trầu lên ngắm và suy tư. Nhà vua: Bà lão! bà lão hãy mau gọi người têm trầu này ra cho ta xem? Bà lão: (quay vào trong gọi Tấm) con gái ơi ra đây! Tấm chạy ra thế là vua và tấm gặp mặt (hai người ôm nhau và nhìn nhau âu yếm). Phần 3: Phần hiểu biết và liên hệ văn hoá, phong tục của địa phương + Một số câu hỏi liên quan đến văn hoá địa phương: Phiên âm một số câu tục ngữ ra tiếng Hmông, Thái Khơ mú và đọc lên cho mọi người cùng nghe? (Nên đưa những câu tục ngữ giáo dục nhân cách, lối sống cho học sinh). + Thi các trò chơi dân gian gắn với phong tục tập quán của địa phương các huyện miền núi vùng cao Nghệ An như: ném còn, đánh pao, nhảy sạp, đẩy gậy + Thi nấu các món ăn truyền thống: thi gói bánh chưng (nếu tổ chức vào gần dịp tết Nguyên Đán), nấu các món món ăn truyền thống của dân tộc và địa phương.
  4. Phần thi dành cho khán giả Phần thi dành cho khán giả sẽ được tổ chức bằng cách trả lời câu hỏi từ ban tổ chức chương trình, có thể là các câu hỏi về tri thức văn học dân gian hoặc các câu hỏi về phong tục tập quán của địa phương học sinh, mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được một phần quả nhỏ từ BTC. IV. GIẢI THƯỞNG 1 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải ba V. CÔNG TÁC KHÁC 1. Ban tổ chức - Trưởng ban: Lập kế hoạch, cố vấn cho nhóm, tổ thiết kế chương trình. - Phó ban: Phát động cuộc thi, phổ biến kế hoạch của cuộc thi cho HS và cố vấn cho việc tổ chức. - Ủy viên: Cố vấn về công tác tổ chức, trang trí hội trường, tập hợp, hướng dẫn các đội thi, chuẩn bị một số nội dung, MC - Thư kí. 2. Ban Giám khảo (dự kiến đại diện: Ban giám hiệu, Hội phụ huynh, Công đoàn trường, Đoàn thanh niên, thầy/cô tổ Văn) 3. Dự trù kinh phí: Giải thưởng; Trang trí hội trường; Thuê âm thanh; Hoa, nước uống; In, phô tô tài liệu Thay mặt Ban Tổ chức, chúng tôi rất mong nhận được sự đồng ý và hỗ trợ về mọi mặt của Ban Giám hiệu, Đoàn Thanh niên, quý Thầy Cô giáo Trường THPT và sự phối hợp thực hiện của các bộ phận của Nhà trường để hoạt động ngoại khóa thành công, đạt được mục đích, yêu cầu đã đề ra. , ngày tháng .năm T/M Ban tổ chức
  5. Phụ lục 4 Sản phẩm vẽ tranh của học sinh theo sự hình dung và trí tưởng tưởng về các nhân vật trong các tác phẩm Văn học dân gian Một số hình ảnh HS thực hành vẽ nhân vật trong tác phẩm VHDG Tranh vẽ Tấm bị Cám lừa lấy giỏ tép Tranh vẽ Tấm cho bống ăn của em Lô của em Vi Thị Hằng lớp 10C1 Thị Ỏn lớp 10A3
  6. Tranh vẽ Tấm đi trẩy hội của em Lô Thị Tranh vẽ Tấm bước ra từ quả thị của Thể, Ven Thị Hiền lớp 10A3 em Lầu Y Hua lớp 10C5 Tranh vẽ Đăm Săn đánh nhau với Mtao Tranh vẽ An Dương Vương được Mxây của em Lương Minh Vượng, Kha Rùa vàng giúp đỡ của em Và Bá Giờ Văn Dũng, Vi Tuấn Anh lớp 10C1 lớp 10C5
  7. Phụ lục 5 Một số hình ảnh học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm Văn học với văn hoá địa phương Trò chơi thi ném Pao Trò chơi thi ném Còn Thi nhảy sạp giữa các đội Trò chơi bịt mắt bắt vịt
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mạc Đường, Các dân tộc miền núi Bắc Trung Bộ, Khoa học, Hà Nội, 1964. 2. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên), Từ điển thuật ngữ văn học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2009. 3. Cao Đăng Hy, Địa dư tỉnh Nghệ An, Thư viện Nghệ Tĩnh, số NN 20 – 21. 4. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt (1999), Phương pháp dạy học Văn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Trần Đình Sử, Văn học và thời gian, NXB Văn học, Hà Nội, 2001. 6. Trần Đình Sử (chủ biên), (2004), Lí luận văn học, tập 1, 2, Nxb GD, Hà Nội. 7. Đỗ Bình Trị, Trần Đình Sử, Văn học (1998), Nxb GD, HN. 8. Ban dân tộc tỉnh Nghệ An, Nghệ Tĩnh 40 năm một chặng đường, Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh, 1985. 9. Ban dân tộc và miền núi Nghệ An, Mộ số chính sách về dân tộc và miền núi Nghệ An, Nhà xuất bản Nghệ An, Vinh, 1992. 10. Ban nghiên cứu lịch sử và địa lý Nghệ Tĩnh, Lịch sử Nghệ Tĩnh – Tập I, Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh, Vinh, 1994. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10, Nxb Giáo dục. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông, Nxb Giáo dục. 14. Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa Văn học dân gian trong nhà trường (Phan Thị Thanh Vân - Báo Giáo dục và thời đại ngày 12/01/2009). 15. Nghị quyết TW 29 về Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục 16. Sách giáo khoa THPT Lớp 10 -12, (2004), Văn học, Nxb GD, Hà Nội. 17. 999 câu đố Việt Nam (Đức Anh – NXB Hồng Đức năm 2008). 18. Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc (Bùi Mạnh Nhị chủ biên – NXB GD 2003). 19. Văn học dân gian Việt Nam (Đinh Gia Khánh chủ biên, NXB Giáo Dục, 1997).