SKKN Một số phương pháp giúp học sinh Lớp 4 trường Tiểu học Hải Lựu học tốt nội dung chạy ngắn 60m

doc 14 trang thulinhhd34 6924
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp giúp học sinh Lớp 4 trường Tiểu học Hải Lựu học tốt nội dung chạy ngắn 60m", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_truong_tieu_hoc.doc
  • docxTH.HAILUU.16.04-NGUYENXUANDAI+NGUYENQUANGCHINH-TT.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số phương pháp giúp học sinh Lớp 4 trường Tiểu học Hải Lựu học tốt nội dung chạy ngắn 60m

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Ngày 27/03/1946 Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: “ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Một người dân yếu ớt tức làm cho cả nước yếu ớt, một người dân mạnh khoẻ tức làm cho cả nước khoẻ mạnh ” và vì thế : “ Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của người dân yêu nước”. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển Thể dục - Thể thao nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền Thể dục - Thể thao phát triển tiến bộ có tính dân tộc và khoa học. Giáo dục thể chất nói chung và môn học thể dục trong nhà trường nói riêng, thể chất giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sức khoẻ học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh và rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức tác phong con người mới. Điền kinh được mệnh danh là môn thể thao “Nữ Hoàng”, rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt động tự nhiên của con người: đi bộ, chạy nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời, với các hình thức tập luyện đa dạng đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng quần chúng tham ra tập luyện và thi đấu. Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong nền giáo dục thể chất trong trường học nói chung và trong các trường phổ thông, trung học cơ sở nói riêng, đặc biệt là trường tiểu học. Ngày nay phong trào Thể dục, Thể thao nói chung và điền kinh nói riêng trong chạy ngắn 60m đang được phát triển mạnh mẽ ở các trường cơ sở và ở các địa phương. Qua thực tế cho thấy Trường Tiểu học Hải Lựu được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, cùng các tổ chức trong nhà trường. Giáo dục thể chất trong trường học thật sự có vị trí quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ về thể chất để phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. 1
  2. Để phong trào Thể dục, Thể thao của đất nước phát triển không thể coi nhẹ giáo dục thể chất trong trường học. Đó là nhân tố phát hiện, bồi dưỡng và đóng góp các vận động viên tài năng cho đất nước. Muốn các phong trào Thể dục, Thể thao phát triển mạnh cần có những chính sách quan tâm tạo điều kiện hơn nữa cho giáo dục thể chất trường học phát triển. Một giờ học được coi là thành công là một giờ học mà học sinh có thể thực hiện hết các bài tập giáo viên đưa ra một cách sôi nổi và nhiệt tình đồng thời các em hiểu được nội dung bài tập, có tăng tiến về thể chất tiến bộ về kĩ năng kĩ xảo. Muốn đạt được điều đó người giáo viên phải có sự sáng tạo trong cách giảng dạy, phải tạo được động lực thúc đẩy học sinh say mê học tập. Vì vậy nhiệm vụ đầu giờ học là rất quan trọng nó giúp cho học sinh có thể hình dung ra nhiệm vụ phải thực hiện, tạo trạng thái tâm lí cần thiết cho buổi tập, chuẩn bị cho cơ thể quen dần với lượng vận động lớn. Ngoài ra có thể giải quyết một số nhiệm vụ về giáo dục và giáo dưỡng. Phần này giữ vai trò dẫn dắt và tạo tiền đề cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính của giờ học. tuy nhiên trong thự tế do còn hạn chế về năng lực hay một lí do nào đó một số giáo viên thể dục còn coi nhẹ vấn đề giáo dục trong phần mở đầu. Vì vậy tôi chọn đề tài ““Một số phương pháp giúp học sinh lớp 4 trường tiểu học Hải Lựu học tốt nội dung chạy ngắn 60m’’môn thể dục nhằm giúp giáo viên thể dục tham khảo để nâng cao chất lượng giờ thể dục trong trường TH nói riêng và các tiết học thể dục trong nhà trường nói chung. Tên sáng kiến: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI LỰU HỌC TỐT NỘI DUNG CHẠY NGẮN 60m” MÔN THỂ DỤC. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: 1. Nguyễn Xuân Đại. 2. Nguyễn Quang Chính. - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu. - Số điện thoại: 1. 0856420569. Email. nguyenxuandaint@gmail.com 2. 0963114707. Email.nguyenquangchinh82@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: 1. Nguyễn Xuân Đại. 2. Nguyễn Quang Chính- Giảng dạy Môn Thể dục trường Tiểu học Hải Lựu. 2
  3. 5. Áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy Môn Thể dục lớp 4 – Trường Tiểu học Hải Lựu. 6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu: 10/10/2020 7. Bản chất của sáng kiến: - Các nội dung của sáng kiến: I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1) Đặc điểm kĩ thuật xuất phát thấp: Sự phát triển của khoa học kĩ thuật kéo theo sự phát triển của các nghành khoa học khác trong đó có cả nghành khoa học khác. Để đáp ứng với sự phát triển, khoa học giáo dục ngày càng thay đổi cho phù hợp với xu thế xã hội, tạo điều kiện cho học sinh có thể tiếp thu một cách nhanh nhất, dễ hiểu nhất kiến thức của nhân loại có như vậy mới có thể đào đạo được con người của tương lai hoàn thiện, hoàn thiện cả về mặt thể chất lẫn tinh thần và tri thức. 2) Giai đoạn chạy lao sau xuất phát: Tham khảo từ phía học sinh cho thấy có đến trên 90% các em thấy không thích việc lặp đi lặp lại bài khởi động trong nhiều lần. Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn nếu phần mở đầu không tạo được tâm lí hưng phấn cho học sinh thì kết quả giờ thể dục sẽ thấp. Về phía phụ huynh thường họ không coi trọng môn thể dục nên việc nhắc nhở con em tham gia học tốt môn thể dục còn hạn chế. Về phía một số giáo viên cũng coi môn thể dục là môn phụ nên xem nhẹ việc nhắc nhở học sinh tạo nên tâm lí coi thường môn học. Vì vậy nếu giáo viên không có sự thay đổi hay sáng tạo thì tiết học thể dục sẽ không đạt hiệu quả giáo dục. Đây là giai đoạn khá phức tạp, học sinh phải khắc phục sức ì quán tính để nhanh chóng bắt được tốc độ gần cực đại. Giai đoạn này được tính từ bước chạy đầu tiên sau xuất phát đến khi tần số và biên độ bước chạy tương đối ổn định (Khi đạt tới 90% tốc độ chạy tối đa). Xong không có giới hạn chính xác giữa chạy lao sau xuất phát và chạy giữa quãng, ở lứa tuổi 9 -10 thì giai đoạn chạy lao khoảng 15- 20m. Để đạt được hiệu quả cao trong giai đoạn chạy lao sau xuất phát học sinh phải đáp ứng được những yêu cầu sau: + Tạo ra góc độ của cơ thể với mặt đường chạy hợp lý. + Tận dụng được sức mạnh, sức nhanh của cơ thể. 3
  4. + Đảm bảo được tư thế ổn định, thăng bằng của cơ thể trong khi chạy. * Tóm lại: Kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích chạy ngắn. Vì hai giai đoạn này là yếu tố quyết định thành tích trong chạy cự li ngắn. II. THỰC TRẠNG HỌC SINH KHI HỌC KĨ THUẬT XUẤT PHÁT THẤP VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT TRONG CHẠY NGẮN: 1) Thực trạng chung: Trước khi thực hiện đề tài, năng lực học sinh thực hiện kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát còn rất yếu. Đây là nội dung tương đối khó đối với học sinh lớp 4, nên trong quá trình học kĩ thuật các em thường mất tự tin: phối hợp các giai đoạn không ăn nhịp, chạy còn đặt cả bàn chân, khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu còn chậm, mức độ hoàn thiện kĩ thuật còn yếu, chưa thể hiện được sức mạnh tốc độ Lý do đó dẫn đến học sinh không thích học. Vì điều kiện tập luyện của học sinh còn quá ít, không có người hướng dẫn thường xuyên. Qua khảo sát chất lượng 18 học sinh lớp 4, kết quả chạy 60m thu được như sau: BẢNG 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT. STT Họ và tên Kết quả ban đầu 01 Hà Minh Khôi 10”24 02 Nguyễn Trung Nghĩa 10”46 03 Nguyễn Phương Ngọc 10”33 04 Đoàn Công Thành 9”89 05 Hán Văn Dũng 10”89 06 La Minh Đức 10”14 07 Đoàn Công Giang 10”00 08 Nguyễn Phương Linh 10”44 09 Nguyễn Bảo Ngọc 10’’58 10 Nguyễn Nhật Minh 10”18 11 Phạm Thị Bích 9”80 4
  5. 12 La Kim Ngân 10”00 13 Nguyễn Kim Ngọc 10”67 14 La Tiến Đạt 10”23 15 Nguyễn Ngọc Phú 9’’56 16 Đoàn Văn Đông 10’’01 17 Trần Thị Hải 9’’65 18 Hà Như Quỳnh 10”55 2) Chuẩn bi thực hiện đề tài: Để chuẩn bị thực hiện đề tài tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng sau: a) Lựa chọn bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn cho học sinh: Trong quá trình lên lớp tôi đã quan sát học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Hải Lựu, học kĩ thuật chạy ngắn. Ban đầu tôi đã lựa chọn được 3 nhóm bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Hải Lựu như sau: Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ: + Chạy đạp sau. + Chạy nâng cao đùi. + Chạy tốc độ cao 15, 30, 60m. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động: + Chạy theo tín hiệu. + Xuất phát theo tín hiệu. + Trò chơi vận động về phản xạ (trò chơi cướp cờ). Nhóm bài tập hoàn thiện kĩ thuật: + Bài tập thực hiện toàn bộ kĩ thuật. + Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn (20m). Trong quá trình quan sát sư phạm tôi đã lập bảng thống kê ghi chép lại số lượng các diễn biến các nhóm bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật xuất phát 5
  6. thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn cho học sinh. Qua thực tế quan sát tôi đã thu được bảng sau: BẢNG 2: KẾT QUẢ QUAN SÁT SƯ PHẠM 08 BÀI TẬP. SỐ BAI TẬP TỈ LỆ STT TÊN BÀI TẬP LỰA CHON % 1 Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ: - Chạy. 7 87,5 - Chạy nâng cao. 6 75 - Chạy tốc độ cao 7 87,5 2 Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động: - Chạy theo tín hiệu còi. 8 100 - Xuất phát theo tín hiệu súng. 8 100 - Trò chơi phản xạ (trò chơi cướp cờ). 6 75 Nhóm bài tập hoàn thiện kĩ thuật: 3 - Bài tập thực hiện toàn bộ kĩ thuật. 8 100 - Xuất phát thấp chạy lao vạch kẻ sẵn (20m). 7 87,5 Qua kết quả bảng 2 tôi đã nhận thấy những bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, chứng tỏ các các bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 (bảng 2) là những bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn 60m. b) Xác định những bài tập bằng phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình quan sát quan sát sư phạm và nghiên cứu tìm tòi những tài liệu liên quan. Để nhằm khẳng định thêm căn cứ xác định rõ chính xác của những bài tập trong khi học kĩ thuật chạy ngắn. Tôi đã liệt kê những bài tập vào phiếu thăm dò nhằm lấy ý kiến trả lời đánh giá những bài tập. Thông qua ý kiến trả lời của các giáo viên bộ môn thể dục trong và ngoài huyện đã trả lời qua thực tiễn giảng dạy kĩ thuật chạy ngắn 60m. Tôi đã thu được kết quả của 12 phiếu phát ra và thu vào như sau: 6
  7. BẢNG 3: KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHỮNG BÀI TẬP ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KĨ THUẬT XUẤT PHÁT THẤP VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT TRONG CHẠY NHANH CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN 14 PHIẾU: ST SỐ PHIẾU T NHỮNG BÀI TẬP Đồng Tỉ lệ Không Tỉ lệ ý (%) đồng ý (%) 1 Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ: - Chạy đạp sau. 11 78,6 3 21,4 - Chạy nâng cao đùi. 9 64,3 5 35,7 - Chạy tốc độ cao 20, 40, 60m. 10 71,4 4 28,6 2 Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động: 12 85,7 2 14,3 - Chạy theo tín hiệu. 11 78,6 3 21,4 - Xuất phát theo tín hiệu. 10 71,4 4 28,6 - Trò chơi vận động về phản xạ (trò chơi cướp cờ). 3 Nhóm bài tập hoàn thiện kĩ thuật: 12 85,7 2 14,3 - Bài tập thực hiện toàn bộ kĩ thuật. 10 71,4 4 28,6 - Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kể sẵn (20m). Qua kết quả từ bảng 3 của phương pháp phỏng vấn trên, chúng ta nhận thấy rằng các bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 vẫn chiếm tỉ lệ cao tương ứng với phương pháp sư phạm. Như vậy, từ kết quả thu được của phương pháp phỏng vấn, tôi nhận thấy các bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 đúng là những bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn cho học sinh. Để khẳng định chính xác các bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong quá trình học chạy ngắn. Tôi đã tổng hợp so 7
  8. sánh kết quả của phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp phỏng vấn như sau: BẢNG 4: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP SƯ PHẠM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN: TÊN ĐỘNG TÁC PHƯƠNG PHÁP 1 2 3 4 5 6 7 8 THỰC HIỆN Quan sát sư phạm ( % ) 87,5 75 87,5 100 100 75 100 87,5 Phỏng vấn ( % ) 78,6 64,3 71,4 85,7 78,6 71,4 85,7 71,4 Tổng hợp hai phương pháp qua bảng 4. Tôi đã thấy kết quả thực tế của những phương pháp phù hợp với nhau, các bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 vẫn chiếm tỉ lệ cao. Tôi xem đây là những bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn 60m. c) Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kĩ thuật xuất phát và chạy lao sau xuất phát: Dựa vào bảng tổng hợp kết quả của hai phương pháp sư phạm, phương pháp phỏng vấn và cơ sở lý luận chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn tôi xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kĩ thuật xuất phát và chạy lao sau xuất phát là: - Sức mạnh tốc độ. - Khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu. - Mức độ hoàn thiện kĩ thuật. III. KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN: Để nâng cao hiệu quả kĩ thuật xuất phát và chạy lao sau xuất phát trong quá trình học kĩ thuật chạy ngắn 60m, tôi đã chú ý tới các vấn đề sau: 1) Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ: 1.1) Chạy đạp sau: 2 lần x 15m. - Qua các lần tập cán sự điều khiển. - Giáo viên theo dõi qua các lần tập, 8
  9. sửa sai cho học sinh. + GV xxx xxx xxx  xxx 1.2) Chạy nâng cao đùi: 2 lần x 15m. - Qua các lần tập cán sự điều khiển. - Giáo viên theo dõi qua các lần tập, sửa sai cho học sinh. Hình 1 . + GV xxx xxx xxx  xxx 1.3) Chạy tốc độ cao 20, 40, 60m: 1 lần. - Qua các lần tập cán sự điều khiển. - Giáo viên theo dõi các lần chạy nhắc nhở học sinh chạy. - Yêu cầu: chạy tốc độ tối đa 95-100% sức. Hình 2 + GV x x  XP VĐ 2) Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động: 2.1) Chạy theo tín hiệu: Lần 1 chạy nhanh, lần 2 chạy chậm, lần 3 quay sau. - Giáo viên điều khiển 1 lần sau đó các lần còn lại cán sự lớp điều khiển. - Giáo viên theo dõi các lần chạy nhắc nhở học sinh chạy cho đúng. Hình 3 9
  10. x x x x GV x 2.2) Xuất phát theo tín hiệu: 2 lần x 30m có bàn đạp. - Giáo viên điều khiển 1 lần, lần 2 cán sự điều khiển. - Qua các lần chạy giáo viên cho dừng lại sửa sai cho học sinh. Hình 4 + GV x x 2.3) Trò chơi vận động về phản xạ (trò chơi cướp cờ): 3 lần. - Giáo viên chia làm 2 đội. - Cán sự lớp điều khiển cho 2 đội chơi. - Giáo viên theo dõi qua các lần chơi nhắc nhở học sinh tích cực chơi. Hình 5 + GV xxxxx x x xxxxx 3) Nhóm bài tập hoàn thiện kĩ thuật: 3.1) Bài tập thực hiện toàn bộ kĩ thuật: 2 lần x 60m. Học sinh tự điều chỉnh kĩ thuật, lập lại nhiều lần “Vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”. - Học sinh: Chạy nhanh 60m với 100% sức với 4 giai đoạn kĩ thuật có tính thời gian. (theo sự điều khiển của giáo viên): 1- 2 lần - Giáo viên: Chia nhóm cùng sức khoẻ cho học sinh thực hiện, theo dõi và sửa sai kĩ thuật. - Học sinh: Tiếp tục tập luyện để hoàn thiện động tác và nâng cao thành tích. 10
  11. Hình 6 + GV x x XP VĐ 3.2) Xuất phát chạy lao trên vạch kể sẵn: 2 lần x 30m. - Giáo viên: Chia 2 tổ, làm mẫu lại động tác (1 lần) và các lần còn lại lớp trưởng điều khiển tập động tác. - Học sinh: Luyện tập động tác theo sự điều khiển của lớp trưởng xuất phát thấp và chạy lao. - Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập, sửa sai động tác cho học sinh. Hình 7 + GV x x x x x x x x x x 8. Những thông tin cần được bảo mật: Sáng kiến mang tính phổ biến kinh nghiệm trong dạy và học môn Thể dục Lớp 5 nên không có thông tin bảo mật 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo để tiến hành áp dụng ứng dụng sáng kiến. - Học sinh ngoan – đoàn kết hưởng ứng. - Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ. - Bản thân có thâm niên công tác, có kinh nghiệm. 10. Đánh giá lợi ích thu được: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 1. Kết quả đạt được: 11
  12. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu và áp dụng các kinh nghiệm đã đúc rút tại các khối lớp 3, 4 học kì I năm học 2019 - 2020 đã thu dược các kết quả sau: + Về phía học sinh : qua quan sát trong những tiết dạy thì thấy các em rất vui vẻ tập luyện và tập luyện rất tích cực dẫn đến thành tích của các em có nhiều biến chuyển so với các năm học trước. Phần lớn các em khi được hỏi đều đồng ý với phương pháp vào buổi học cần phải được giao nhiệm vụ cụ thể và có những bài khởi động đa dạng đồng thời có sự xen kẽ các trò chơi như vậy giờ học sẽ sôi nổi hơn. + Về chất lượng môn học: hầu hết các tiết học đều diễn ra sôi nổi học sinh hiểu bài. Các nhiệm vụ đặt ra trong tiết học được học sinh thực hiện đầy đủ với chất lượng cao. Theo từng tiết học thể lực cũng như kĩ năng , kĩ xảo vận động của các em cũng được nâng cao rõ rệt. Vào các kì thi học sinh giỏi thể dục thể thao hay hội khỏe phù đổng cấp huyện việc tuyển chọn vận động viên năng khiếu cho nhà trường cũng đạt kết quả cao với nhiều thành tích đáng kể. Qua kết quả kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể hàng năm thì số lượng đạt tiêu chuẩn rèn luyện TCRLTT năm sau cao hơn năm trước, số học sinh giỏi về thể dục cũng tăng cao. + Về phía các giáo viên bộ môn: khi dự giờ thể dục đều có nhận xét tiết thể dục sinh động hấp dẫn tạo được lượng vận động phù hợp cho học sinh từ đó có thái độ tôn trọng bộ môn thể dục hơn. KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI 18 HỌC SINH LỚP 4 NHƯ SAU: Kết quả sau khi STT Họ và tên Kết quả ban đầu Áp dụng 01 Hà Minh Khôi 10”24 9”00 02 Nguyễn Trung Nghĩa 10”46 9”14 03 Nguyễn Phương Ngọc 10”33 10”03 04 Đoàn Công Thành 9”89 9”16 05 Hán Văn Dũng 9’’22 9’’00 06 La Minh Đức 10”14 9”44 07 Đoàn Công Giang 10”00 9”70 08 Nguyễn Phương Linh 10”44 9”79 09 Nguyễn Bảo Ngọc 10’’58 9”80 10 Nguyễn Nhật Minh 10”18 10”14 12
  13. 11 Phạm Thị Bích 9”80 9”70 12 La Kim Ngân 10”00 9”82 13 Nguyễn Kim Ngọc 10”67 10”17 14 La Tiến Đạt 10”23 9”44 15 Nguyễn Ngọc Phú 9’’56 10”15 16 Đoàn Văn Đông 10’’01 9’’54 17 Trần Thị Hải 9’’65 9’’20 18 Hà Như Quỳnh 10”55 10’’01 - Đặc biệt trong năm học 2019 – 2020 kỳ thi Thể dục thể thao HKPĐ do Phòng giáo dục huyện Sông Lô tổ chức em Hán Văn Dũng đạt giải nhì nội dung chạy ngắn 60m với thành tích 9”00. 2. Bài học kinh nghiệm: Trong thời gian giảng dạy tại trường TH Hải Lựu, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau: 1) Đặc điểm kĩ thuật xuất phát thấp: - Để thực hiện có hiệu quả , trong khối cần có sự thống nhất ngay từ tuần đầu của năm học để có sự chuẩn bị kịp thời. Chuyên môn trường, tổ cần có sự phân công thao giảng, lên chuyên đề rút kinh nghiệm trước khi tiến hành dạy đại trà. - GV cần có sự nghiên cứu nội dung bài dạy, nắm vững mục tiêu từng tiết dạy từ đó vận dụng cho phù hợp đối tượng HS lớp mình phụ trách; 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Ứng dụng sáng kiến đã được nghiên cứu và áp dụng vào dạy môn Thể dục lớp 4 trường tiểu học Hải Lựu. - Tính mới, tính sáng tạo: Ứng dụng sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo cao mạng lại hiệu quả thiết thực cho việc giúp học sinh rèn luyện, học tập và đạt thành tích cao trong bộ môn thể dục. - Khả năng áp dụng, nhân rộng: Ứng dụng sáng kiến có khả năng áp dụng, nhân rộng rộng rãi trong huyện. 13
  14. - Khả năng mang lại lợi ích thiết thực: Ứng dụng sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cao trong thực tế. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Tên tổ chức/cá Phạm vi/Lĩnh vực Số nhân Địa chỉ áp dụng sáng kiến TT Giảng dạy lớp 4 Nguyễn Xuân Môn Thể dục Lớp 4 tại trường 1 trường tiểu học Hải Đại Tiểu học Hải Lựu. Lựu. Giáo viên chủ nhiệm Môn Thể dục lớp 4 tại trường 2 Lê Văn Thiện lớp 4 trường tiểu học Tiểu học Hải Lựu – Sông Lô Hải Lựu. Tổ chuyên môn: Trường Tiểu học Hải Môn Thể dục tại trường Tiểu 3 Tổ 4, 5 Lựu – Sông Lô học Hải Lựu Hải Lựu, ngày . tháng 6 năm 2020 Hải Lựu, ngày . tháng 6 năm 2020 Hải Lựu, ngày 10 tháng 06 năm 2020 HIỆU TRƯỞNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG CÁC TÁC GIẢ KIẾN CẤP TRƯỜNG (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Xuân Đại Nguyễn Quang Chính 14